Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
350005

Thẩm định thôn Kiểu mẫu

Ngày 11/12/2023 10:18:58

Ngày 08/12/2023. UBND huyện Nga Sơn, hội đồng thẩm định, xét công nhận nông thôn mới kiểu mẫu năm 2023 cho thôn Trung Điền xã Nga Trường. Tại Nhà văn hoá thôn Trung Điền, Hội đồng thẩm định đã nghe báo cáo của thôn, kiểm tra thực tế các tiêu chí đã làm theo Quyết định 41 đối với thôn kiểu mẫu. Kết quả thôn Trung Điền được Hội đồng thẩm định huyện, xét công nhận đạt thôn kiểu mẫu 2023.

A1.jpgA2.jpgA3.jpgA4.jpgA5.jpgA6.jpg
UBND XÃ NGA TRƯỜNG
THÔN TRUNG ĐIỀN
Số: 19/BC-TTĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Thôn Trung Điền, ngày 06 tháng 11 năm 2023
BÁO CÁO
Kết quả xây dựng Thôn nông thôn mới kiểu mẫu năm 2023
của Thôn Trung Điền, xã Nga Trường, huyện Nga Sơn
Căn cứ quyết định số 41/QĐ-UBNDngày 05 tháng 09 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa Về việc ban hành Quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Chủ trương, Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND, UBND và hướng dẫn của các ban ngành các cấp;
Căn cứ vào Nghị Quyết của Chi bộ về mục tiêu phấn đấu hoàn thành chương trình nông thôn mới kiểu mẫu vào năm 2023.
I. Đặc điểm tình hình chung
1.Vị trí, đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thôn
Về vị trí địa lý:Thôn Trung Điền, xã Nga Trường là một thôn nằm ở phía Đông xã Nga Trường. Thôn có vị trí: phía đông giáp ruộng Nga Yên; phía tây giáp ruộng Dân Tiến; phía Nam giáp thị Trần và phía Bắc giáp Nga Thiện. Có tổng diện tích đất tự nhiên: 79,96ha, trong đó:
+ Diện tích đất phi nông nghiệp: 15,4 ha
+ Diện tích đất nông nghiệp: 62,2 ha (diện tích đất 2 lúa 10 ha; diện tích đất 1 lúa 1 màu 12,2 ha; đất chuyên màu 40ha)
+ Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản: 1 ha;
+ Đất nông nghiệp khác: đất trang trại tổng hơp 1,36 ha
- Toàn thôn có: 325hộ; với 1193 nhân khẩu. Trong đó lao động trong độ tuổi 569 người. Chi bộ có có 67đảng viên sinh hoạt ở chi bộ. Giá trị thu nhập bình quân đầu người năm 2023 đạt 63,8 triệu đồng/người/năm. Tổng giá trị thu nhập đạt 76.113 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,2%. Thôn đã được Chủ tịch UBND huyện Nga Sơn công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới năm 2020
Thôn có nguồn lao động trẻ, khỏe, dồi dào (lực lượng lao động chiếm 47,7% tổng dân số).
Thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, phát huy truyền thống của quê hương, cán bộ và nhân dân thôn Trung Điền- xã Nga Trường đã vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước vào thực tiễn của địa phương. Lãnh đạo nhân dân đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu vật nuôi, cải tạo vườn tạp, du nhập các nghề mới cho nhân dân, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân. Quá trình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị luôn gắn chặt giữa phát triển kinh tế với văn hóa – xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng. Vì vậy kinh tế - xã hội không ngừng phát triển, cơ sở hạ tầng được đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, dân sinh, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
2. Những thuận lợi, khó khăn
2.1. Thuận lợi:
- Thôn Trung Điền đã được UBND huyện Nga Sơn ra quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2020.
- Cơ cở hạ tầng kinh tế - xã hội được chú trọng đầu tư trong nhiều năm và đã phát huy hiệu quả, cùng với sự quan tâm trong lãnh đạo chỉ đạo và giúp đỡ của cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành chức năng của huyện, của xã. Từ đó, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng NTM kiểu mẫu được triển khai kịp thời từ trong nội bộ Đảng ra đến quần chúng nhân dân, tạo ý thức và sự đồng thuận cao trong nhân dân với vai trò là chủ thể cùng với chi bộ, ban lãnh đạo thôn chung tay xây dựng NTM kiểu mẫu.
- Được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân trong thôn sẵn sàng hiến đất, đóng góp tiền của, ngày công để xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng ủy - HĐND - UBND - UBMTTQ xã, sự giúp đỡ nhiệt tình tích cực của các tổ chức chính trị, xã hội và các bộ chuyên môn cấp xã..
2.2. Khó khăn:
- Một bộ phận người dân còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước, cho đây là những việc Nhà nước phải thực hiện mà chưa thấy vai trò chủ thể của mình.
- Đội ngũ cán bộ chưa có kinh nghiệm trong công tác xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu nên bước đầu còn gặp nhiều khó khăn trong công tác chỉ đạo, điều hành cũng như tổ chức thực hiện.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ của cấp trên cũng như vốn huy động trong nhân dân còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu nguồn vốn xây dựng NTM kiểm mẫu.
II. Kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Trên cơ sở các văn bản của cấp trên về xây dựng NTM kiểu mẫu, được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Thôn đã xây dựng kế hoạch xây dựng NTM lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, thông qua hội nghị nhân dân trong thôn làm cơ sở pháp lý cho Ban phát triển thôn triển khai thực hiện. Ban phát triển thôn đã xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện các tiêu chí. Sau khi xây dựng hoàn thành các tiêu chí ban phát triển thôn đã xây dựng dự thảo báo cáo, gửi báo cáo để lấy ý kiến tham gia của ban công tác mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thôn, báo cáo được thông báo, công bố công khai liên tục tại nhà văn hóa thôn và trên hệ thống loa của thôn trong thời hạn 15 ngày để xin ý kiến tham gia của nhân dân và đã bổ sung hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện xây dựng thôn NTM kiểu mẫu sau khi nhận được ý kiến tham gia của ban công tác mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thôn và nhân dân trên địa bàn thôn.
2. Công tác thông tin tuyên truyền và tham gia tập huấn
2.1. Công tác thông tin tuyên truyền:
Chi bộ, ban phát triển thôn xác định công tác tuyên truyền và triển khai ra dân hiểu đầy đủ mục đích, ý nghĩa, quyền và trách nhiệm chủ thể của người dân cùng với Đảng, chính quyền chung tay xây dựng NTM là một nhiệm vụ quan trọng có tính quyết định đến việc tổ chức thực hiện thắng lợi chương trình MTQG xây dựng NTM kiểu mẫu. Do đó, ngay sau khi kế hoạch xây dựng NTM kiểu mẫu được phê duyệt, nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về chương trình xây dựng NTM kiểu mẫu, Ban phát triển thôn đã chú trọng công tác tuyên truyền về nội dung, mục tiêu, ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM kiểu mẫu như: Tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt định kỳ của Chi bộ, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, hội nghị nhân dân trong thôn. Huy động mọi nguồn lực để xây dựng. Bằng nhiều hình thức tuyên truyền sâu rộng, đã làm rõ nội dụng, mục tiêu, ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM kiểu mẫu, đã tạo được niềm tin và sự đồng thuận cao trong nhân dân. Từ đó nhân dân tự giác, tích cực, chủ động thực hiện các phong trào, hăng hái lao động sản xuất phát triển kinh tế.
Qua công tác tuyên truyền vận động, ý thức của người dân được nâng lên, người dân hiểu rõ xây dựng NTM kiểu mẫu là quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Mục tiêu xây dựng NTM kiểu mẫu chủ yếu là phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và người dân có vai trò là chủ thể quan trọng. Từ đó đã tích cực tham gia, thể hiện qua các việc làm cụ thể như: đóng góp công sức, tiền của; áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản; phong trào cải tạo vườn tạp thành vườn hàng hóa, phát triển kinh tế gia đình để nâng cao thu nhập, xây dựng cảnh quan môitrường sáng - xanh - sạch - đẹp.
2.2. Công tác đào tạo, tập huấn:
Nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác nông thôn mới kiểu mẫu, thông qua các lớp tập huấn, đào tạo của tỉnh, huyện, xã; thôn đã cử cán bộ và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia đầy đủ các buổi tập huấn. Qua đó đã nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát tại cộng đồng đối với đội ngũ cán bộ thôn về xây dựng NTM kiểu mẫu.
3. Công tác phát triển kinh tế - xã hội.
a. Phát triển sản xuất nông nghiệp:
Đối với ngành trồng trọt đã quy hoạch thành các vùng chuyên canh có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao như vùng sản xuất cây trồng hàng hóa như khoai tây, khu sản xuất công nghệ cao từ đó góp phần nâng cao sản lượng, giá trị trên diện tích canh tác.
Trong những năm qua nhân dân đã tích cực du nhập, nhân rộng và phát triển mô hình sản xuất mới, đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học, công nghệ, đưa các loại giống cây trồng, vật nuôi mới có hiệu quả cao vào sản xuất.
Toàn thôn có 4 hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô nông hộ.
b. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn:
Cấp ủy, chính quyền từ xã đến thôn trong những năm qua không ngừng tạo điều kiện cho các hộ gia đình cá nhân phát triển sản xuất, đa dạng hóa các loại ngành nghề nông thôn như: Xây dựng, cơ khí, nghề mộc, may mặc, buôn bán, nghề đan hàng thủ công mỹ nghệ…Trong thôncó 28xe ô tô các loại.
Từ khi triển khai thu nhập bình quân 57 triệu đồng/người/năm, đến tháng 10/2023 thu nhập bình quân63,8 triệu đồng/người/năm;tỷ lệ hộ nghèo còn 0% (đã trừ hộ bảo trợ, ốm đau, bệnh tật dài ngày, tai nạn rủi ro).
c, Xây dựng cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế được đầu tư nâng cấp trên địa bàn toàn thôn. Nhân dân đóng góp cho xây dựng đường giao thông nông thôn đạt chuẩn đảm bảo sạch sẽ, khang trang. Chỉnh sửa nhà văn hóa thôn, khuôn viên tường rào, sân thể thao thôn, đầu tư xây dựng đường điện sáng cao áp, đèn điện năng lượng mặt trời; Xây mới chỉnh trang các công trình tại hộ….
4. Kết quảhuy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu
Trong những năm qua thôn đã tập trung khai thác có hiệu quả các nguồn thu tại chỗ và động viên nhân dân đóng góp cùng ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành các hạng mục công trình phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế, dân sinh, đặc biệt là quá trình chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế nhân dân đã đạt được mức thu nhập cao nên đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phụ theo hướng kiên cố, hiện đại.
Tổng kinh phí thực hiện đã thực hiện trong những năm qua là :
- Tổng số vốn: 34.374 triệu đồng.
- Trong đó:
+ Vốn cộng đồng nhân dân đóng góp bằng tiền mặt, ngày công 1.364 triệu đồng, chiếm3,97 %.
+ Vốn huy động con em xa quê hỗ trợ: 900 triệu đồng,chiếm 2,64%
+ Vốn tín dụng: 12.550 triệu đồng, chiếm 36,5 %.
+ Nhân dân tự đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng các công trình, xâydựng chỉnh trang nhà ở 19.560 triệu đồng, chiếm56,9%.
III. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu
Tổng số tiêu chí xây dựng NTM kiểu mẫu mà thôn phải thực hiện là 15 tiêu chí, cụ thể:
1. Tiêu chí 01: Phát triển kinh tế nông thôn:
1.1 Chỉ tiêu thôn bản có mô hình liên kết sản xuất
a) Yêu cầu của tiêu chí: Thôn, bản có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc có mô hình nông nghiệp liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm, hoặc có sản phẩm OCOP được xếp hạng 3 sao trở lên. Đạt
b) Kết quả thực hiện:
Thôn Trung Điền có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao hộ anh Dương Văn Tân với 1000m2 nhà màng nilon chuyên sản xuất dưa lưới đạt tiêu chuẩn VIETGAP.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
1.2 Chỉ tiêu Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương được truy xuất nguồn gốc.
a) Yêu cầu của tiêu chí: Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương được truy xuất nguồn gốc đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Kết quả thực hiện:
Thôn Trung Điền có sản phẩm dưa vàng là sản phẩm nông nghiệp được truy xuất nguồn gốc xuất sứ bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm được cấp giấy chứng nhận VietGap, thích ứng với biển đổi khí hậu.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
1.3 Chỉ tiêu Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
a) Yêu cầu của tiêu chí: Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) đạt ≥ 80%.
b) Kết quả thực hiện:
Toàn thôn có 569 người trong độ tuổi lao động, trong đó: lực lượng lao động có việc làm là 548 người (làm việc ở các ngành nghề); những người không có khả năng lao động là 21 người (người ốm đau kéo dài; người khuyết tật không có khả năng lao động…); những người trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động nhưng không có việc làm là 0 người.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) là 444/548 lao động, chiếm 81,02%.
Cụ thể lao động có việc làm được phân theo cơ cấu ngành như sau:
+ Lao động làm nông nghiệp: 88 lao động, chiếm 16.18%.
+ Lao động làm CN-TTCN-XDCB:263 lao động, chiếm 48.34 %.
+ Lao động làm dịch vụ- thương mại: 193 lao động, chiếm 35.48 %.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
1.4 Chỉ tiêu Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ
a) Yêu cầu của tiêu chí: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) đạt ≥ 35%.
b) Kết quả thực hiện:
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)là 198/548 lao động, chiếm 36,13%.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
2. Tiêu chí 02: Thu nhập
a) Yêu cầu của tiêu chí là: Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người) cao hơn từ 10% trở lên so với mức thu nhập bình quân đầu người áp dụng đối với xã nông thôn mới nâng cao tại cùng thời điểm
b) Kết quả thực hiện:
Chi bộ, Ban lãnh đạo thôn, Ban công tác MT và các đoàn thể nhân dân trong thôn tập trung chỉ đạo vận động nhân dân cải tạo vườn tạp; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển kinh tế hộ gia đình, đặc biệt là kinh tế trang trại; xây dựng nhiều mô hình kinh tế làm ăn có hiệu quả, giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, xóa đói, giảm nghèo, xem đây là tiêu chí quan trọng trong 15 tiêu chí nông thôn mới kiểm mẫu. Tổng thu nhập toàn thôn năm 2023 đạt76,113 tỷ đồng, thu nhập bình quần đầu người của thôn đạt 63,8 triệu đồng/người/năm.
c)Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
3. Tiêu chí hộ 03: Nghèo đa chiều
a) Yêu cầu của tiêu chí là: Thôn, bản không còn hộ nghèo và hộ cận nghèo (trừ hộ nghèo, hộ cận nghèo không có khả năng lao động; hộ nghèo, hộ cận nghèo do bệnh hiểm nghèo).
b) Kết quả thực hiện:
Thực hiện chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo tỷ lệ hộ nghèo năm 2023 còn 0% ( đã trừ hộ không có khả năng lao động).
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
4. Tiêu chí 04: Nhà ở dân cư và khuôn viên nông hộ gia đình:
a) Yêu cầu của tiêu chí là: .
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng: đạt ≥ 90 trở lên
- Đồ đạc căn hộ mỗi gia đình được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt, hợp vệ sinh.
- Vườn hộ - vườn nằm trong khuôn viên hộ gia đình (đối với vườn có diện tích từ 200m2 trở lên):
+ Có bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch được UBND xã xác nhận.
+ cảnh quan đẹp, hài hòa; có sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Thu nhập từ vườn hàng năm: tối thiểu đạt 30 triệu đồng/500m².
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi (nếu có): Đúng quy cách kỹ thuật, có sử dụng bể biogas hoặc chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường. Đạt đạt ≥ 90 trở lên
- Tỷ lệ hộ gia đình có hàng rào trồng bằng cây xanh, cây hoa hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh, cây hoa: Đạt tỷ lệ ≥ 75 trở lên.
b) Kết quả thực hiện:
Phát động phong trào chỉnh trang nhà ở dân cư theo kế hoạch 72 của Huyện ủy Nga Sơn. Trong những năm qua nhân dân trong thôn đã đầu tư xây dựng, chỉnh trang nhà cửa theo hướng kiên cố hiện đại, có kiến trúc phù hợp với không gian, cảnh quan, phong tục tập quán, diện tích nhà ở đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu sinh hoạt, đạt chuẩn theo quy định của bộ xây dựng.
Hiện nay trên địa bàn thôn không còn nhà tạm dột nát.
Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng là 318/325hộ= 97,85%.Đồ đạc căn hộ mỗi gia đình được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt, hợp vệ sinh thuận tiện cho sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan.
Vườn hộ - Vườn hộ nằm trong khuôn viên gia đình: Trên địa bàn thôn có 2 hộ có vườn. Trong đó có 2 hộđều đảm bảo yêu cầu tiêu chí vườn hộ theo quy định. Vườn có sơ đồ quy hoạch, có cảnh quan hài hòa, có sản phẩm đảm bảo vệ sinh ATTP; Thu nhập từ vườn đạt trung bình đạt từ 34-37triệu đồng/500m2/năm.
Trên địa bàn thôn có 4/4 = 100%hộ và chăn nuôi đúng quy cách kỹ thuật, có sử dụng Bioga hoặc chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Trên địa bàn thôn có 258/325 hộ = 79,7% số hộ có tường rào bằng cây xanh hoặc tường rào kết hợp hài hòa với trồng cây xanh, cây hoa.
c)Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
5. Tiêu chí 05: Giao thông:
a)Yêu cầu của tiêu chí:
5.1. Đường trục chính thôn, bản:
- Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m. Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m. Đạt 100%.
- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước, rãnh dọc tiêu thoát nước sinh hoạt khu dân cư có nắp đậy. Đạt 70% trở lên.
- Có biển báo giao thông đầu các trục đường thôn (biển báo hạn chế tải trọng xe, biển chỉ dẫn, gờ giảm tốc...) theo quy định. Đạt.
- Tỷ lệ km đường được trồng hoa hoặc trồng cây xanh; có hệ thống điện chiếu sáng. Đạt 80% trở lên.
5.2. Đường ngõ, xóm:
- Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m. Đạt 100%.
- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước: Đạt 100%.
- Tỷ lệ km đường được trồng hoa, cây xanh. Đạt 80% trở lên
5.3. Đường trục chính nội đồng hoặc khu sản xuất (nếu có): Đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m. Đạt 100% (≥80% cứng hóa).
b) Kết quả thực hiện:
Chi bộ có Nghị Quyết về làm đường giao thông nông thôn. Trên cơ sở đó Ban phát triển thôn tổ chức phát động nhân dân thực hiện có sự hỗ trợ một phần từ nguồn ngân sách nhà nước.
Kết quả đã kiên cố hóa được 5.005km đường giao thông nông thôn; đảm bảo theo yêu cầu tiêu chí, đạt tỷ lệ 100%, trong đó:
- Đường trục thôn:
Tổng chiều dài 2,96/2,96 km được bê tông hóa đảm bảo chiều rộng nền đường tối thiểu 5m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0 – 5,0m đạt 100% yêu cầu của tiêu chí;
+ Có rãnh thoát nước có nắp đậy 2,1/2,96 km đạt 71%;
+ Có biển báo giao thông ở các đầu trục đường;
+ Số km được trồng hoa, cây xanh bóng mát, hệ thống điện chiếu sáng đạt2,96 km/trong tổng số đường 2,96km đạt 100%.
- Đường ngõ thôn:
+ Tổng chiều dài là 2,045 km/2,045km; đã bê tông hóa, đạt 100%
+ Có rãnh tiêu thoát nước đạt 100%.
+ Số km được trồng hoa, cây xanh đạt1,695km/ trong tổng số đường 2,045km đạt 83%.
- Đường trục chính nội đồng:
Tổng chiều dài là 2,36km; Đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm chiều rộng nền đường tối thiểu 5m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4m đạt 100%, bê tông là 1,97km/ trong tổng số đường 2,36 km đạt 83,5%.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí)
6. Tiêu chí 06: Giáo dục:
a) Yêu cầu của tiêu chí là:
Phổcập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục trung học cơsở mức độ 3 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 trở lên. Đạt
Tỷlệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề. ≥ 98%
Có phong trào khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập tốt được công nhận là “Cộng đồng học tập” do UBND xã ký Quyết định công nhận và được Hội Khuyến học cấp huyện tặng giấy khen. Đạt
b) Kết quả thực hiện:
- Đạt chuẩn phổcập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơsở mức độ 3 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 (theo quyết định số 2984/QĐ-UBND ngày 08/11/2022 của UBND huyện Nga Sơn về việc công nhận đạt chuẩn Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập GDTHCS, xóa mùa chữ năm 2022).
- Tỷlệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề đạt 100 % (11/11em).
Có phong trào khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập tốt được công nhận là “Cộng đồng học tập” do UBND xã ký Quyết định công nhận và được Hội Khuyến học cấp huyện tặng giấy khen.
c)Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
7. Tiêu chí 07: y tế:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ). Đạt 98% trở lên
- Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe (áp dụng đạt cho cả nam và nữ). Đạt 90% trở lên.
- Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử. Đạt 70% trở lên.
- Tỷlệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi).≤ 10%
b) Kết quả thực hiện:
- Tổng số người tham gia mua BHYT trong toàn thôn1170/1193người, đạt tỷ lệ 98,07%(Trong đó có lao động đi xuất khẩu và công an, bộ đội tại ngũ 36, có danh sách kèm theo).
- Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe là1120/1193người đạt tỷ lệ93,9%.
- Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử là1103/1193người đạt tỷ lệ92.46%.
Tỷlệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi)(01/6/2023): 1/90 trẻ = 1,1 %
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
8. Tiêu chí 08: Văn hóa:
a) Yều cầu của tiêu chí:
- Nhà văn hóa thôn, bản được xây dựng, đầu tư trang thiết bị hiện đại, kết nối được Internet; có lắp đặt các dụng cụ thể dục, thể thao ngoài trời cho các lứa tuổi; phát triển nhiều loại hình sinh hoạt câu lạc bộ tại Nhà văn hóa và duy trì thường xuyên tổ chức hoạt động theo quy định. Đạt
- Hàng rào khuôn viên Nhà văn hóa, khu thể thaothôn được trồng bằng cây xanh hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh. Đạt 100%.
- Trong khuôn viên nhà văn hóa, khu thể thao thôn, bản trồng cây xanh hoặc trồng hoa hài hòa, hợp lý. Đạt.
- Có tủ sách (trên 50 đầu sách các loại) tại nhà văn hóa thôn. Đạt
- Được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn/bản văn hóa” 5 năm liên tục theo quy định tại nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của chính phủ. Đạt
- Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu “gia đình văn hóa” 3 năm liên tục theo quy định tại nghị định số NĐ-CP ngày 17/9/2018 của chính phủ. Đạt 80% trở lên.
- Thôn, bản được tặng Giấy khen khu dân cư văn hóađạt ít nhất trong 03 năm liên tục và tỷ lệ hộ gia đình được tặng Giấy khen “Gia đình văn hóa’’ đạt 25%/tổng số gia đình. Đạt
- Có hương ước, quy ước được UBND cấp huyện quyết định công nhận và 100% người dân thực hiện hương ước, quý ước.
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình kiểu mẫu”. Đạt 75% trở lên
b) Kết quả thực hiện:
Thôn có nhà văn hóa có sức chứa đảm bảo chỗ ngồi cho nhân dân trong thôn tham gia họp thôn, tham gia các hội nghị. Đã có khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định của bộ VH-TT-DL.
- Về xây dựng nhà văn hóa - khu thể thao ở thôn: Diện tích đất quy hoạch 1866m2 . Trong đó:
+ Hội trường nhà văn hóa xây dựng với diện tích 138,4m2, loại nhà cấp 4a, đảm bảo 100 chỗ ngồi, sân khấu trong hội trường được xây dựng 30m2; Khu vực nhà tôn ngoài hội trường với tổng diện tích là 300 m2 ( khu vực sân khấu là 84 m2); các công trình phụ trợ như khu vệ sinh, bồn hoa, cổng, tường rào của thôn đạt.
+Về trang thiết bị hội trường nhà văn hóagồm các loại sau: đầu tư trang thiết bị hiện đại, kết nối được Internet; Bộ trang bị âm thanh (ampli, micro, loa, tivi); Bộ trang trí, khánh tiết: cờ Tổ quốc, cờ Đảng, ảnh hoặc tượng Bác Hồ, phông màn sân khấu nhỏ, băng khẩu hiệu, cờ trang trí..; Bàn, ghế phục vụ sinh hoạt; tranh ảnh tuyên truyền phục vụ thiếu nhi; Một số nhạc cụ phổ thông, truyền thống phù hợp với địa phương; Dụng cụ thể thao phổ thông và dụng cụ thể thao truyền thống phù hợp với phong trào thể thao quần chúng ở địa phương.
- Về cán bộ nghiệp vụ văn hóa: đã được bố trí1 người, trình độ chưa đạt.
- Hàng rào của Nhà văn hoá, khu thể thao thôn được xây bằng gạch, trang trí cây xanh quanh tường. Đạt 100%.
- Trong khuôn viên nhà văn hóa, khu thể thao thôn được trồng cây xanh, trồng hoa hài hòa, hợp lý.
- Tủ sách của thôn đảm bảo trên 98đầu sách các loại, được đặttại nhà văn hóa thôn. Bao gồm các loại sách về Văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật và thường xuyên được bổ sung sách, báo, tạp chí...
- Được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa” 5 năm liên tục từ năm 2018-2022 theo quyết định số 4178/QĐ-UBND ngày 14/11/2019 của Chủ tịch UBND huyện Nga Sơn; theo quyết định số 4120/QĐ-UBND ngày 20/11/2020 của Chủ tịch UBND huyện Nga Sơn; theo quyết định số 3521/QĐ-UBND ngày 23/11/2021 của Chủ tịch UBND huyện Nga Sơn; theo quyết định số 3306/QĐ-UBND ngày 01/12/2022 của Chủ tịch UBND huyện Nga Sơn, theo quyết định số 2601/QĐ-UBND ngày 28/10/2023 của Chủ tịch UBND huyện Nga Sơn.
- Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu “gia đình văn hóa” 3 năm liên tục theo quy định tại nghị định sốNĐ-CP ngày 17/9/2018 của chính phủ.
- Hộ gia đình văn hóa trong năm 2023: 309/325 = 95,07 %
- Hộ gia đình được công nhận danh hiệu “gia đình văn hóa” 3 năm liên tục đạt 261/325 hộ = 80,3%.
- Thôn được tặng Giấy khen khu dân cư văn hóa đạt ít nhất trong 03 năm liên tục và tỷ lệ hộ gia đình được tặng Giấy khen “Gia đình văn hóa’’ đạt 73/261 = 27,96%.
- Có hương ước, quy ước được UBND cấp huyện quyết định công nhận và 100% người dân thực hiện hương ước, quý ước theo quyết địnhsố 1471/QĐ-UBND ngày 28/12/2022 của UBND huyện Nga Sơn.
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt “Gia đình kiểu mẫu” là 281/325 Đạt 86,46%
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
9. Tiêu chí 09: Môi trường
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề (nếu có) đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.Đạt100%
- Đường trục thôn, bản, ngõ xóm, cảnh quan nơi ở từng hộ gia đình xanh - sạch - đẹp, an toàn.Đạt
- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.Đạt
- Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng. Đạt 5% trở lên
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom và xử lý theo đúng quy định.Đạt 100%
- Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường. Đạt 85% trở lên
- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải sinhhoạt, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp: Đạt 65% trở lên.
- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả. Đạt 50% trở lên
- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường. Đạt 90% trở lên
- Có mô hình bảo vệ môi trường (tổ, đội, nhóm tham gia thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, vệ sinh đường làng ngõ xóm và các khu công cộng; câu lạc bộ, đội tuyên truyền về bảo vệ môi trường) hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng: Đạt
b) Kết quả thực hiện:
- Thôn có11/11 = 100% cơ sở sản xuất - kinh doanh chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh ở phạm vi hộ gia đình đều đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.Các hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn không lớn nên vấn đề xả thải khói bụi, chất thải ra môi trường không nhiều, các hộ sản xuất kinh doanh đã thực hiện theo đúng quy định về việc thu gom chất thải rắn, rác thải tập trung.
- Đường làng, ngõ thôn, cảnh quan nơiởtừng hộ xanh - sạch - đẹp; không có hoạt động gây suy giảm môi trường. Thôn có đường tuyến đường liên xã chạy qua và các tuyến đường giao thông liên thôn. Với vị trí địa lý và giao thông thuận lợi nên thôn có tiềm năng và lợi thế để phát triển Kinh tế - Văn hóa xã hội trên địa bàn. Các công trình văn hóa xã hội được chú trọng đầu tư xây dựng, như Nhà văn hóa thôn, đường giao thôn nội thôn, ngõ xóm, đường nội đồng, hệ thống tiêu thoát nước. Nhà văn hóa bảo đảm đáp ứng yêu cầu hội họp, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của cộng đồngdân cư,đường giao thông các loại tất cả đều được bê tông hóa khang trang sạch đẹp, được trồng các đường hoa, cây xanh đảm bảo môi trường và 325 hộ sinh sống tập trung trên các trục đường đều chấp hành tốt các hoạt động bảo vệ môi trường
- Trên địa bàn thôn không có nghĩa địa, việc chôn cất các người quá cố trong thôn khi qua đời đều được thực hiện tại nghĩa địa chung theo quy hoạch chung của xã đã được phê duyệt. Các hộ dân trong thôn chấp hành tốt các quy định tại nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định của Bộ Y tế. Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch: Nghĩa trang được quy hoạch đường đi thuận tiện cho việc chôn cất và thăm viếng, có quản trang trông coi.
- Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng là 7/24 = 29,2%( từ năm 2020 -2023)
- Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung,cơ sởsản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường.
Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng từ 100 – 150kg/ngày, 100% số lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn được thu gom và vận chuyển về bãi rác chung của huyện để xử lý bằng lò đốt. Công tác thu gom rác thải được thực hiện 2lần/tuần và thứ 3 và thứ 7 hàng tuần.
UBND xã và thôn thường xuyên thông báo; khuyến cáo các biện pháp phân loại rác thải để toàn thể nhân dân trong xã nắm được và tổ chức thực hiện. Người dân trong thôn được UBND xã đã tổ chức tập huấn về phân loại và xử lý chất thải sinh hoạt hữu cơ làm phân bón tại hộ gia đình.
Công tác BVMT được thôn triển khai và bổ sung vào hương ước quy ước của các thôn.
Tại thời điểm báo cáo có 325/325= 100% số hộ có rác thải sinh hoạt đã hợp đồng với đơn vị thu gom để đưa đi xử lý. Trong đó tỷ lệ hộ xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp= 297/325 = 91,4%; có 234/325 = 72% số hộ thực hiện phân loại rác theo khuyến cáo, thông báo của thôn và UBND xã; tỷ lệ hộ xử lý nước thải sinh hoạt áp dụng các biện pháp phù hợp 209/325 = 64,3%
+ Về rác thải: Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các quy định về bảo vệ môi trương, xử lý rác thải sinh hoạt tại nhà bằng cách phân loại rác, không đổ rác ra nơi công cộng. Tập kết rác ra đầu ngõ của hộ gia đình hoặc khu tập trung ở các trục đường làng vào các ngày thứ 3 và thứ 7 hàng tuần để công ty VSMT Nga Sơn thu gom về lò đốt rác phía Nam của huyện. Thu gom rác thải sinh hoạt 2 lần/tuần. Định kỳ hàng tuần phát động nhân dân tổng dọn vệ sinh đường làng, ngõ thôn; phát quang bờ rào, bụi rậm, khơi thông cống rãnh.
+ Nước thải: Đối với nước thải trong chăn nuôi được các hộ xây dựng bể Biogas để xử lý nước thải trong chăn nuôi. Việc xử lý nước thải trong sinh hoạt của nhân dân cũng đang từng bước được thực hiện, xây dựng hệ thống rãnh tiêu thoát nước trong khu dân cư và thực hiện việc đổ đáy, đậy nắp rãnh;
- Thôn có 4 hộ có chuồng trại chăn nuôi. Trong đó Số hộ có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường = 4 hộ/4 hộ = 100%. (có danh sách kèm theo).Các hộ chăn nuôi quy mô gia trại đều sử dụng hầm bioga để xử lý chất thải; đảm bảo vệ sinh và đã thực hiện cam kết chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Trên địa bàn thôn có 13/13 cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc loại nhỏ lẻ ban đầu được UBND xã quản lý và thôn giám sát về công tác ATTP.Các hộ đều tuân thủ tốt các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm, các sản phẩm xuất bán đều an toàn, trên địa bàn chưa phát sinh vụ ngộ độc thực phẩm đông người. (Có danh sách kèm theo).
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
10. Tiêu chí 10: Chất lượng môi trường sống.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung. Đạt 45% trở lên.
- Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm. Đạt 100%
- Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn. Đạt
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm. Đạt 100%
- Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch
b) Kết quả thực hiện:
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy định là 325/325 hộ, đạt 100%; trong đó có277/325 = 85,2% hộ đăng ký sử dụng nước sạch tập trung và48/325= 14,77% hộ sử dụng nước sạch nhỏ lẻ theo quy chuẩn quốc gia đạt 100%.
- Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm đạt 100%.
- Trên địa bàn xã không xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm đạt 100%.
- Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch
+ Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh, tỷ lệ: 325/325 = 100%.
+ Số hộ có nhà tắm hợp vệ sinh, tỷ lệ: 325/325 = 100%.
+ Số hộ có bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tỷ lệ: 325/325 = 100%.
+ Công tác vệ sinh nhà cửa, đường làng, ngõ xóm của các hộ gia đình theo tiêu chí 3 sạch ”Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ” theo quy định.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
11. Tiêu chí 11: Thủy lợi và phòng, chống thiên tai.
a) Yêu cầu của tiêu chí là:
Hệ thống thủy lợi liên quan đến thôn, bản cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai 04 tại chỗ; có áp dụng công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước đối với cây trồng chủ lực địa phương. Đạt
b) Kết quả thực hiện:
- Toàn thôn có 6,25 km kênh mương, hàng năm được nạo vét, đảm bảo tưới, tiêu nước trên địa bàn; đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh và theo quy định.
- Về phòng, chống thiên tai: Thành lập tiểu ban Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; phân công cụ thể trách nhiệm của từng thành viên trong tiểu ban Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của thôn; có30nhân lực lao động của thôn và các thành viên trong tiểu ban PCTT-TKCN tham gia trực tiếp công tác Phòng, chống thiên tai; các hộ nhân dân trong thôn được tiểu ban PCTT-TKCN triển khai phương án, kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở các hội nghị của Chi bộ, hội nghị nhân dân và trên hệ thống loa truyền thanh của thôn để mọi người biết; Thôn xây dựng Kế hoạch Phòng, chống thiên tai và rà soát, cập nhật, bổ sung hàng năm theo quyết định giao chỉ tiêu của UBND xã; xây dựng và thực hiện phương án ứng phó đối với các loại hình thiên tai chủ yếu, thường xuyên xảy ra trên địa bàn được xây dựng cụ thể, chi tiết;thực hiện theo kế hoạch và phương án ngày 15/5/2023về việc ứng phó, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2023 của UBND xã.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
12. Tiêu chí 12: Điện
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có lưới điện trung thế và hạ thế sử dụng 100% cáp bọc hoặc cáp ngầm. Đạt
- Tỷ lệ hộ thanh toán hóa đơn tiền sử dụng điện qua ứng dụng thanh toán điện tử. Đạt 90% trở lên.
b) Kết quả thực hiện:
Số hộ được sử dụng điện thường xuyên, an toàn là 325/325hộ, đạt 100%. Ngành điện đã thường xuyên kiểm tra sửa chữa lưới điện, phát quang an toàn hành lang lưới điện. Đến nay, hệ thống trên địa bàn thôn tương đối ổn định, phục vụ tốt cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
c)Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
13. Tiêu chí 13: Thông tin và truyền thông:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G; cán bộ thôn, bản có ứng dụng các nền tảng số để thông tin, tuyên truyền đến người dân trong thôn.Đạt
- Có hệ thống loa kết nối với Đài truyền thanh xãđang sử dụng tốt.Đạt
- Có một trong các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các lĩnh vực, như: Sản xuất, kinh doanh; y tế; giáo dục; an toàn giao thông; an ninh trật tự; truy xuất nguồn gốc sản phẩm... Đạt
b, Kết quả thực hiện:
Có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G.Thôn đã có hạ tầng kỹ thuật viễn thông sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy cập intenet đảm bảo theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.Đạt
Có 1 cụm loa truyền thanh của thôn đặt tại nhà văn hóa thôn để phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và các hoạt động của thôn. Hệ thống loa kết nối với Đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt.
Có một trong các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các lĩnh vực sản xuất dưa lưới được truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.
c)Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
14. Tiêu chí 14:Hệ thống chính trị; tiếp cận pháp luật
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị - xã hộitheo quy định; hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Đạt
- Trong năm xét công nhận hoặc năm liền kề, Chi bộ được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đạt
- Chi bộ có Nghị quyết chuyên đề về xây dựng thôn, bản nông thôn mới kiểu mẫu: Đạt
- Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành công. Đạt 90% trở lên
- Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng hỗ trợ pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu. Đạt 90% trở lên
b) Kết quả thực hiện:
- Thôn có đủ tổ chức trong hệ thống chính trị bao gồm: Chi bộ, Ban công tác mặt trận, chi đoàn thanh niên, chi hội phụ nữ, chi hội nông dân, chi hội cựu chiến binh.
- Chi bộ đạt danh hiệu “trong sạch, vững mạnh” năm 2022.
- Các tổ chức đoàn thể của thôn đều đạt tiên tiến trở lên.
- Nhân dân trong thôn có tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, 100% người dân trong làng nghiêm chỉnh thực hiện các quy ước, hương ước của làng.
- Chi bộ đã ra Nghị quyết chuyên đề về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những ngườidễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
- Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng hỗ trợ pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu. Đạt 100% trở lên
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
15. Tiêu chí 15: Quốc phòng và An ninh
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký, quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, phương tiện kỹ thuật, hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ng hàng năm. Đạt
- Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch của cấp trên; thực hiện tốt công tác phổ biến kiến thức quốc phòng - an ninh cho toàn dân; hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và nhiệm vụ đột xuất khác. Đạt
- Không có khiếu kiện, truyền đạo trái pháp luật ởkhu dân cư. Đạt
- Không có công dân cư trú phạm tội bị khởi tố; không xảy ra trọng án, tội phạm rất nghiêm trọng trở lên; tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm dần; không phát sinh mới người mắc tệ nạn xã hội ở khu dân cư. Đạt
- Được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và đạt loại “xuất sắc” trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định của Bộ Công an; có mô hình tự quản về An ninh trật tự hoạt động, thường xuyên hiệu quả.Đạt
b) Kết quả thực hiện:
Thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký, quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, phương tiện kỹ thuật, hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng nămĐảm bảo chỉtiêu xây dựnglực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉtiêu quốc phòng hàng năm.
Hàng năm Chi bộ có xây dựng Nghị quyết, ban chỉ đạo thôn có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh trật tự; đồng thời tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phong trào bảo vệ ANTQ của thôn hàng năm được công an xã xếp loại khá trở lên. Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch của cấp trên; thực hiện tốt công tác phổ biến kiến thức quốc phòng - an ninh cho toàn dân; hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và nhiệm vụ đột xuất khác
Không có khiếu kiện, truyền đạo trái pháp luật ở khu dân cư. Thực hiện Đề án 375, chỉ thị 10 của UBND tỉnh về cũng cố tổ chức Ban chỉ đạo ANTT và xây dựng mô hình tự quản về ANTT tại cơ sở, Thôn Trung Điền đã thành lập 01 tổ ANTT và 07 tổ ANXH từ khi thành lập đến nay tổ bảo vệ ANTT và các tổ ANXH đã làm tốt công tác nắm tình hình liên quan đến ANTT, từ đó làm tốt công tác phòng ngừa với các loại tội phạm trên địa bàn
Không có công dân cư trú phạm tội bị khởi tố; không xảy ra trọng án, tội phạm rất nghiêm trọng trở lên; tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm dần; không phát sinh mới người mắc tệ nạn xã hội ở khu dân cư. Trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của Công an huyện Nga Sơn, của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, sự quản lý trực tiếp của Công an xã Nga Trường, các đoàn thể chính trị, ban công tác mặt trận thôn, sự ủng hộ đồng tình của quần chúng nhân dân nên tình hình an ninh chính tri, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thôn Trung Điền ổn định tình hình. Từ công tác nắm tình hình phát hiện những mâu thuẫn trong quần chúng nhân dân, phát hiện những cá nhân có dấu hiệu vi phạm đã được gọi hỏi răn đe, giáo dục, cam kết chấp hành pháp luật, làm tốt công tác phòng ngừa phát hiện và đấu tranh với các loại tôi phạm, nên từ đó trên địa bàn Thôn Trung Điền từ năm 2018 cho đến nay không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, không có các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Các vi phạm pháp luật khác được kiềm chế, giảm so với năm trước, không có người mắc tệ nạn xã hội, không có trọng án xảy ta trên địa bàn.
Thôn nhiều năm được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” theo quy định của Bộ Công an
Năm 2021: Được công nhân đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”
Năm 2022: Được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”
Năm 2023: Được công nhân đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” cad xếp loại phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ loại “Xuất sắc”
Có mô hình hệ thống camera an ninh( 08 mắt camera)
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
(có biểu tổng hợp kết quả thực hiện 15 tiêu chí kèm theo)
IV. Đánh giá chung
1. Những mặt đã làm được:
1. Mặt đạt được
Nhìn chung, Chi bộ và ban lãnh đạo thôn đã có những chuyển biến mạnh mẽ về mặt nhận thức, vai trò công tác chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM kiểu mẫu trên địa bàn thôn. Chủ động hơn trong việc xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Công tác tuyên truyền, vận động được quan tâm, tổ chức họp dân lấy ýkiến nghiêm túc, công khai và minh bạch, sự hưởng ứng tham gia đóng góp chung tay xây dựng NTM kiểu mẫu từ phía người dân đồng thuận rất cao.
Công tác triển khai được tiến hành chủ động, phối hợp chặt chẽ trong công tác vận động nhân dân tổ chức thực hiện các tiêu chí, không thụ động trông chờ ỷ lại vốn của nhà nước cấp trên, mà xác định tiêu chí nào thuận lợi cho triển khai thực hiện trước, tận dụng mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực từ trong dân, từ con em xã quê ủng hộ để đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo, xây dựng cảnh quan môi trường, xây dựng làng quêngày một đổi mới.
Quá trình tổ chức triển khai thực hiện xác định nội dung quan trọng nhất là nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng, nhiệm vụ của người dân trong việc xây dựng NTM kiểu mẫu. Từ đó các tiêu chí đã thực hiện tốt, chủ trương cải tạo vườn tạp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi được nhân dân hưởng ứng tích cực, đời sống vật chất tinh thần của người dân luôn được cải thiện. Công tác xóa đói giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển, phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng NTM kiểu mẫu ngày càng được nhân dân hưởng ứng tích cực. Đến nay thôn đã hoàn thành 15/15 tiêu chí xây dựng NTM kiểu mẫu. Nổi bật là sản xuất phát triển, thu nhập người dân tăng cao, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được đầu tư xây dựng và nâng cấp, trật tự xã hội được đảm bảo, cảnh quan môi trường được sạch đẹp, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
a. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn một số mặt tồn tại sau:
- Trình độ dân trí có nâng lên nhưng chưa đồng đều, ý thức tự giác trong việc tham gia góp công sức để đầu tư các công trình phúc lợi chung ở thôn còn gặp một số khó khăn, làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc vận động các nguồn lực cùng tham gia thực hiện các công trình đầu tư phục vụ xây dựng NTM kiểu mẫu ở thôn.
b. Những nguyên nhân
Trình độ năng lực, ý thức trách nhiệm của một số hộ dân không đồng đều, đời sống của một số hộ dân còn gặp khó khăn vẫn có ý thức trông chờ ỷ lại nên đã gây không ít khó khăn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ ở địa phương.
3. Một số bài học kinh nghiệm trong xây dựng NTM kiểu mẫu vừa qua.
Một là: Kế thừa và phát huy bài học kinh nghiệm thành công từ các chương trình mục tiêu, các phong trào quần chúng trước đây, vận dụng sáng tạo vào xây dựng NTM kiểu mẫu. Trong đó có bài học đó là “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân góp, dân hưởng thụ”.
Hai là: Chi bộ, thôn và nhân dân đoàn kết, quyết tâm thực hiện xây dựng NTM kiểu mẫu, trong đó có sự quan tâm chỉ đạo, kiểm tra giúp đỡ của cấp trên về mọi mặt trong quá trình tổ chức thực hiện xây dựng NTM kiểu mẫu của thôn.
Ba là: Tập trung quyết liệt để thực hiện các tiêu chí thiết thực đăc biệt là nhóm tiêu chí nâng cao đời sống của nhân dân, vừa tạo khí thế phấn khởi cho nhân dân, vừa nuôi dưỡng sức dân, vừa được lòng dân. Từ đó khơi dậy và phát huy tốt vai trò chủ thể của dân là nhân tố quyết định thành công chương trình xây dựng thôn NTM kiểu mẫu.
Bốn là: Thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn của cấp trên, xây dựng nội quy, quy chế hoạt động, phân rõ trách nhiệm cho từng thành viên. Thể hiện dân chủ, công khai, minh bạch trước nhân dân và hoạch định từng thời gian, lộ trình, công việc thực hiện cụ thể, phù hợp với sức dân. Tập trung lãnh đạo với phương châm dễ làm trước, khó làm sau, không nóng vội và không để mất cơ hội.
Năm là: Xây dựng NTM kiểu mẫu là một quá trình dài, tổng hòa nhiều mối quan hệ. Do đó, cần tăng cường đào tạo, tập huấn để có lực lượng chuyên sâu. Trong quá trình tổ chức thực hiện không chủ quan, nóng vội, vừa làm, vừa học tập kinh nghiệm, vừa đúc kết thực tiễn và gắn chặt với những đặc điểm tâm lý của người dân, vận dụng tốt các quy định của cấp trên, lấy hiệu quả là mục tiêu quan trọng để đánh giá các tiêu chí.
VI. Kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu:
1. Quan điểm.
Xác định chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM kiểu mẫu là một nhiệm vụ xuyên suốt trong trong quá trình lãnh chỉ đạo của cả Hệ thống chính trị, Chi bộ và nhân dân trong thôn góp phần xây dựng xã Nga Trường đạt chuẩn thôn Nông Thôn mới kiểu mẫuvào các năm tiếp theo.
2. Mục tiêu.
Tiếp tục nỗ lực phấn đấu thực hiện mục tiêu: thường xuyên củng cố các tiêu chí, tiếp tục tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế và cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập và chất lượng sống của nhân dân, đẩy mạnh chuyển dịch từ sản xuất truyền thống sang áp dụng khoa học công nghệ để ứng dụng sản xuất. Phấn đấu đến năm 2024 thu nhập bình quân đầu người đạt từ 65 triệu đồng/người/năm trở lên.
3. Nội dung duy trì nâng chất lượng các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu.
- Huy động mọi nguồn lực xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế. Nâng cấp các công trình hiện có. Tuyên truyền vận động nhân dân chỉnh trang nhà cửa, cổng, tường rào, khuôn viên và nhà văn hóa thôn, sân thể thao thôn, trồng cây, đường hoa làm sân chơi khang trang để phục vụ chất lượng cuộc sống…
- Chú trọng phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của nhân dân. Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm, xây dựng thị trường tiêu thụ ổn định.
- Quan tâm hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân thực hiện các nội dung về phát triển văn hóa xã hội, môi trường, đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn. Xây dựng các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng, xây dựng và thực thi hương ước, xây dựng nếp sống văn minh, phát huy các truyền thống văn hóa tốt đẹp, tình làng nghĩa xóm. Tổ chức cho nhân dân tham gia bảo đảm an ninh trật tự, bài trừ tệ nạn xã hội. Bảo vệ môi trường, xây dựng thôn làng xanh, sạch, đẹp.
- Làm tốt công tác tuyên truyền phát động các hộ gia đình phát triển kinh tế gắn với xây dựng, gia đình văn hóa, gia đình kiểu mẫu, khu dân cư văn minh
4. Đề xuất và kiến nghị:
- Đề nghị cấp có thẩm quyền xét công nhận thôn Trung Điền, xã Nga Trường đạt chuẩn nông thôn kiểu mẫu theo Bộ tiêu chí thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tiếp tục quan tâm tạo điều kiện đâu tư hỗ trợ, giải quyết những vướng mắc để giúp thôn củng cố, nâng cao chất lượng 15 tiêu chí đã đạt.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu Thôn Trung Điền, xã Nga Trường, huyện Nga Sơn.
Nơi nhận:
- VPĐP NTM huyện;
- UBND xã; để B/cáo
- Lưu tại thôn.
TM. BAN PHÁT TRIỂN THÔN
P. TRƯỞNG BAN
THÔNTRƯỞNG Mai Thị Bắc

Thẩm định thôn Kiểu mẫu

Đăng lúc: 11/12/2023 10:18:58 (GMT+7)

Ngày 08/12/2023. UBND huyện Nga Sơn, hội đồng thẩm định, xét công nhận nông thôn mới kiểu mẫu năm 2023 cho thôn Trung Điền xã Nga Trường. Tại Nhà văn hoá thôn Trung Điền, Hội đồng thẩm định đã nghe báo cáo của thôn, kiểm tra thực tế các tiêu chí đã làm theo Quyết định 41 đối với thôn kiểu mẫu. Kết quả thôn Trung Điền được Hội đồng thẩm định huyện, xét công nhận đạt thôn kiểu mẫu 2023.

A1.jpgA2.jpgA3.jpgA4.jpgA5.jpgA6.jpg
UBND XÃ NGA TRƯỜNG
THÔN TRUNG ĐIỀN
Số: 19/BC-TTĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Thôn Trung Điền, ngày 06 tháng 11 năm 2023
BÁO CÁO
Kết quả xây dựng Thôn nông thôn mới kiểu mẫu năm 2023
của Thôn Trung Điền, xã Nga Trường, huyện Nga Sơn
Căn cứ quyết định số 41/QĐ-UBNDngày 05 tháng 09 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa Về việc ban hành Quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Chủ trương, Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND, UBND và hướng dẫn của các ban ngành các cấp;
Căn cứ vào Nghị Quyết của Chi bộ về mục tiêu phấn đấu hoàn thành chương trình nông thôn mới kiểu mẫu vào năm 2023.
I. Đặc điểm tình hình chung
1.Vị trí, đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thôn
Về vị trí địa lý:Thôn Trung Điền, xã Nga Trường là một thôn nằm ở phía Đông xã Nga Trường. Thôn có vị trí: phía đông giáp ruộng Nga Yên; phía tây giáp ruộng Dân Tiến; phía Nam giáp thị Trần và phía Bắc giáp Nga Thiện. Có tổng diện tích đất tự nhiên: 79,96ha, trong đó:
+ Diện tích đất phi nông nghiệp: 15,4 ha
+ Diện tích đất nông nghiệp: 62,2 ha (diện tích đất 2 lúa 10 ha; diện tích đất 1 lúa 1 màu 12,2 ha; đất chuyên màu 40ha)
+ Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản: 1 ha;
+ Đất nông nghiệp khác: đất trang trại tổng hơp 1,36 ha
- Toàn thôn có: 325hộ; với 1193 nhân khẩu. Trong đó lao động trong độ tuổi 569 người. Chi bộ có có 67đảng viên sinh hoạt ở chi bộ. Giá trị thu nhập bình quân đầu người năm 2023 đạt 63,8 triệu đồng/người/năm. Tổng giá trị thu nhập đạt 76.113 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,2%. Thôn đã được Chủ tịch UBND huyện Nga Sơn công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới năm 2020
Thôn có nguồn lao động trẻ, khỏe, dồi dào (lực lượng lao động chiếm 47,7% tổng dân số).
Thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, phát huy truyền thống của quê hương, cán bộ và nhân dân thôn Trung Điền- xã Nga Trường đã vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước vào thực tiễn của địa phương. Lãnh đạo nhân dân đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu vật nuôi, cải tạo vườn tạp, du nhập các nghề mới cho nhân dân, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân. Quá trình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị luôn gắn chặt giữa phát triển kinh tế với văn hóa – xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng. Vì vậy kinh tế - xã hội không ngừng phát triển, cơ sở hạ tầng được đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, dân sinh, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
2. Những thuận lợi, khó khăn
2.1. Thuận lợi:
- Thôn Trung Điền đã được UBND huyện Nga Sơn ra quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2020.
- Cơ cở hạ tầng kinh tế - xã hội được chú trọng đầu tư trong nhiều năm và đã phát huy hiệu quả, cùng với sự quan tâm trong lãnh đạo chỉ đạo và giúp đỡ của cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành chức năng của huyện, của xã. Từ đó, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng NTM kiểu mẫu được triển khai kịp thời từ trong nội bộ Đảng ra đến quần chúng nhân dân, tạo ý thức và sự đồng thuận cao trong nhân dân với vai trò là chủ thể cùng với chi bộ, ban lãnh đạo thôn chung tay xây dựng NTM kiểu mẫu.
- Được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân trong thôn sẵn sàng hiến đất, đóng góp tiền của, ngày công để xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng ủy - HĐND - UBND - UBMTTQ xã, sự giúp đỡ nhiệt tình tích cực của các tổ chức chính trị, xã hội và các bộ chuyên môn cấp xã..
2.2. Khó khăn:
- Một bộ phận người dân còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước, cho đây là những việc Nhà nước phải thực hiện mà chưa thấy vai trò chủ thể của mình.
- Đội ngũ cán bộ chưa có kinh nghiệm trong công tác xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu nên bước đầu còn gặp nhiều khó khăn trong công tác chỉ đạo, điều hành cũng như tổ chức thực hiện.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ của cấp trên cũng như vốn huy động trong nhân dân còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu nguồn vốn xây dựng NTM kiểm mẫu.
II. Kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Trên cơ sở các văn bản của cấp trên về xây dựng NTM kiểu mẫu, được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Thôn đã xây dựng kế hoạch xây dựng NTM lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, thông qua hội nghị nhân dân trong thôn làm cơ sở pháp lý cho Ban phát triển thôn triển khai thực hiện. Ban phát triển thôn đã xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện các tiêu chí. Sau khi xây dựng hoàn thành các tiêu chí ban phát triển thôn đã xây dựng dự thảo báo cáo, gửi báo cáo để lấy ý kiến tham gia của ban công tác mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thôn, báo cáo được thông báo, công bố công khai liên tục tại nhà văn hóa thôn và trên hệ thống loa của thôn trong thời hạn 15 ngày để xin ý kiến tham gia của nhân dân và đã bổ sung hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện xây dựng thôn NTM kiểu mẫu sau khi nhận được ý kiến tham gia của ban công tác mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thôn và nhân dân trên địa bàn thôn.
2. Công tác thông tin tuyên truyền và tham gia tập huấn
2.1. Công tác thông tin tuyên truyền:
Chi bộ, ban phát triển thôn xác định công tác tuyên truyền và triển khai ra dân hiểu đầy đủ mục đích, ý nghĩa, quyền và trách nhiệm chủ thể của người dân cùng với Đảng, chính quyền chung tay xây dựng NTM là một nhiệm vụ quan trọng có tính quyết định đến việc tổ chức thực hiện thắng lợi chương trình MTQG xây dựng NTM kiểu mẫu. Do đó, ngay sau khi kế hoạch xây dựng NTM kiểu mẫu được phê duyệt, nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về chương trình xây dựng NTM kiểu mẫu, Ban phát triển thôn đã chú trọng công tác tuyên truyền về nội dung, mục tiêu, ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM kiểu mẫu như: Tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt định kỳ của Chi bộ, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, hội nghị nhân dân trong thôn. Huy động mọi nguồn lực để xây dựng. Bằng nhiều hình thức tuyên truyền sâu rộng, đã làm rõ nội dụng, mục tiêu, ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM kiểu mẫu, đã tạo được niềm tin và sự đồng thuận cao trong nhân dân. Từ đó nhân dân tự giác, tích cực, chủ động thực hiện các phong trào, hăng hái lao động sản xuất phát triển kinh tế.
Qua công tác tuyên truyền vận động, ý thức của người dân được nâng lên, người dân hiểu rõ xây dựng NTM kiểu mẫu là quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Mục tiêu xây dựng NTM kiểu mẫu chủ yếu là phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và người dân có vai trò là chủ thể quan trọng. Từ đó đã tích cực tham gia, thể hiện qua các việc làm cụ thể như: đóng góp công sức, tiền của; áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản; phong trào cải tạo vườn tạp thành vườn hàng hóa, phát triển kinh tế gia đình để nâng cao thu nhập, xây dựng cảnh quan môitrường sáng - xanh - sạch - đẹp.
2.2. Công tác đào tạo, tập huấn:
Nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác nông thôn mới kiểu mẫu, thông qua các lớp tập huấn, đào tạo của tỉnh, huyện, xã; thôn đã cử cán bộ và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia đầy đủ các buổi tập huấn. Qua đó đã nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát tại cộng đồng đối với đội ngũ cán bộ thôn về xây dựng NTM kiểu mẫu.
3. Công tác phát triển kinh tế - xã hội.
a. Phát triển sản xuất nông nghiệp:
Đối với ngành trồng trọt đã quy hoạch thành các vùng chuyên canh có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao như vùng sản xuất cây trồng hàng hóa như khoai tây, khu sản xuất công nghệ cao từ đó góp phần nâng cao sản lượng, giá trị trên diện tích canh tác.
Trong những năm qua nhân dân đã tích cực du nhập, nhân rộng và phát triển mô hình sản xuất mới, đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học, công nghệ, đưa các loại giống cây trồng, vật nuôi mới có hiệu quả cao vào sản xuất.
Toàn thôn có 4 hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô nông hộ.
b. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn:
Cấp ủy, chính quyền từ xã đến thôn trong những năm qua không ngừng tạo điều kiện cho các hộ gia đình cá nhân phát triển sản xuất, đa dạng hóa các loại ngành nghề nông thôn như: Xây dựng, cơ khí, nghề mộc, may mặc, buôn bán, nghề đan hàng thủ công mỹ nghệ…Trong thôncó 28xe ô tô các loại.
Từ khi triển khai thu nhập bình quân 57 triệu đồng/người/năm, đến tháng 10/2023 thu nhập bình quân63,8 triệu đồng/người/năm;tỷ lệ hộ nghèo còn 0% (đã trừ hộ bảo trợ, ốm đau, bệnh tật dài ngày, tai nạn rủi ro).
c, Xây dựng cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế được đầu tư nâng cấp trên địa bàn toàn thôn. Nhân dân đóng góp cho xây dựng đường giao thông nông thôn đạt chuẩn đảm bảo sạch sẽ, khang trang. Chỉnh sửa nhà văn hóa thôn, khuôn viên tường rào, sân thể thao thôn, đầu tư xây dựng đường điện sáng cao áp, đèn điện năng lượng mặt trời; Xây mới chỉnh trang các công trình tại hộ….
4. Kết quảhuy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu
Trong những năm qua thôn đã tập trung khai thác có hiệu quả các nguồn thu tại chỗ và động viên nhân dân đóng góp cùng ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành các hạng mục công trình phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế, dân sinh, đặc biệt là quá trình chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế nhân dân đã đạt được mức thu nhập cao nên đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phụ theo hướng kiên cố, hiện đại.
Tổng kinh phí thực hiện đã thực hiện trong những năm qua là :
- Tổng số vốn: 34.374 triệu đồng.
- Trong đó:
+ Vốn cộng đồng nhân dân đóng góp bằng tiền mặt, ngày công 1.364 triệu đồng, chiếm3,97 %.
+ Vốn huy động con em xa quê hỗ trợ: 900 triệu đồng,chiếm 2,64%
+ Vốn tín dụng: 12.550 triệu đồng, chiếm 36,5 %.
+ Nhân dân tự đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng các công trình, xâydựng chỉnh trang nhà ở 19.560 triệu đồng, chiếm56,9%.
III. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu
Tổng số tiêu chí xây dựng NTM kiểu mẫu mà thôn phải thực hiện là 15 tiêu chí, cụ thể:
1. Tiêu chí 01: Phát triển kinh tế nông thôn:
1.1 Chỉ tiêu thôn bản có mô hình liên kết sản xuất
a) Yêu cầu của tiêu chí: Thôn, bản có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc có mô hình nông nghiệp liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm, hoặc có sản phẩm OCOP được xếp hạng 3 sao trở lên. Đạt
b) Kết quả thực hiện:
Thôn Trung Điền có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao hộ anh Dương Văn Tân với 1000m2 nhà màng nilon chuyên sản xuất dưa lưới đạt tiêu chuẩn VIETGAP.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
1.2 Chỉ tiêu Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương được truy xuất nguồn gốc.
a) Yêu cầu của tiêu chí: Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương được truy xuất nguồn gốc đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Kết quả thực hiện:
Thôn Trung Điền có sản phẩm dưa vàng là sản phẩm nông nghiệp được truy xuất nguồn gốc xuất sứ bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm được cấp giấy chứng nhận VietGap, thích ứng với biển đổi khí hậu.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
1.3 Chỉ tiêu Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
a) Yêu cầu của tiêu chí: Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) đạt ≥ 80%.
b) Kết quả thực hiện:
Toàn thôn có 569 người trong độ tuổi lao động, trong đó: lực lượng lao động có việc làm là 548 người (làm việc ở các ngành nghề); những người không có khả năng lao động là 21 người (người ốm đau kéo dài; người khuyết tật không có khả năng lao động…); những người trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động nhưng không có việc làm là 0 người.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) là 444/548 lao động, chiếm 81,02%.
Cụ thể lao động có việc làm được phân theo cơ cấu ngành như sau:
+ Lao động làm nông nghiệp: 88 lao động, chiếm 16.18%.
+ Lao động làm CN-TTCN-XDCB:263 lao động, chiếm 48.34 %.
+ Lao động làm dịch vụ- thương mại: 193 lao động, chiếm 35.48 %.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
1.4 Chỉ tiêu Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ
a) Yêu cầu của tiêu chí: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) đạt ≥ 35%.
b) Kết quả thực hiện:
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)là 198/548 lao động, chiếm 36,13%.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
2. Tiêu chí 02: Thu nhập
a) Yêu cầu của tiêu chí là: Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người) cao hơn từ 10% trở lên so với mức thu nhập bình quân đầu người áp dụng đối với xã nông thôn mới nâng cao tại cùng thời điểm
b) Kết quả thực hiện:
Chi bộ, Ban lãnh đạo thôn, Ban công tác MT và các đoàn thể nhân dân trong thôn tập trung chỉ đạo vận động nhân dân cải tạo vườn tạp; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển kinh tế hộ gia đình, đặc biệt là kinh tế trang trại; xây dựng nhiều mô hình kinh tế làm ăn có hiệu quả, giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, xóa đói, giảm nghèo, xem đây là tiêu chí quan trọng trong 15 tiêu chí nông thôn mới kiểm mẫu. Tổng thu nhập toàn thôn năm 2023 đạt76,113 tỷ đồng, thu nhập bình quần đầu người của thôn đạt 63,8 triệu đồng/người/năm.
c)Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
3. Tiêu chí hộ 03: Nghèo đa chiều
a) Yêu cầu của tiêu chí là: Thôn, bản không còn hộ nghèo và hộ cận nghèo (trừ hộ nghèo, hộ cận nghèo không có khả năng lao động; hộ nghèo, hộ cận nghèo do bệnh hiểm nghèo).
b) Kết quả thực hiện:
Thực hiện chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo tỷ lệ hộ nghèo năm 2023 còn 0% ( đã trừ hộ không có khả năng lao động).
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
4. Tiêu chí 04: Nhà ở dân cư và khuôn viên nông hộ gia đình:
a) Yêu cầu của tiêu chí là: .
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng: đạt ≥ 90 trở lên
- Đồ đạc căn hộ mỗi gia đình được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt, hợp vệ sinh.
- Vườn hộ - vườn nằm trong khuôn viên hộ gia đình (đối với vườn có diện tích từ 200m2 trở lên):
+ Có bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch được UBND xã xác nhận.
+ cảnh quan đẹp, hài hòa; có sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Thu nhập từ vườn hàng năm: tối thiểu đạt 30 triệu đồng/500m².
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi (nếu có): Đúng quy cách kỹ thuật, có sử dụng bể biogas hoặc chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường. Đạt đạt ≥ 90 trở lên
- Tỷ lệ hộ gia đình có hàng rào trồng bằng cây xanh, cây hoa hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh, cây hoa: Đạt tỷ lệ ≥ 75 trở lên.
b) Kết quả thực hiện:
Phát động phong trào chỉnh trang nhà ở dân cư theo kế hoạch 72 của Huyện ủy Nga Sơn. Trong những năm qua nhân dân trong thôn đã đầu tư xây dựng, chỉnh trang nhà cửa theo hướng kiên cố hiện đại, có kiến trúc phù hợp với không gian, cảnh quan, phong tục tập quán, diện tích nhà ở đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu sinh hoạt, đạt chuẩn theo quy định của bộ xây dựng.
Hiện nay trên địa bàn thôn không còn nhà tạm dột nát.
Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng là 318/325hộ= 97,85%.Đồ đạc căn hộ mỗi gia đình được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt, hợp vệ sinh thuận tiện cho sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan.
Vườn hộ - Vườn hộ nằm trong khuôn viên gia đình: Trên địa bàn thôn có 2 hộ có vườn. Trong đó có 2 hộđều đảm bảo yêu cầu tiêu chí vườn hộ theo quy định. Vườn có sơ đồ quy hoạch, có cảnh quan hài hòa, có sản phẩm đảm bảo vệ sinh ATTP; Thu nhập từ vườn đạt trung bình đạt từ 34-37triệu đồng/500m2/năm.
Trên địa bàn thôn có 4/4 = 100%hộ và chăn nuôi đúng quy cách kỹ thuật, có sử dụng Bioga hoặc chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Trên địa bàn thôn có 258/325 hộ = 79,7% số hộ có tường rào bằng cây xanh hoặc tường rào kết hợp hài hòa với trồng cây xanh, cây hoa.
c)Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
5. Tiêu chí 05: Giao thông:
a)Yêu cầu của tiêu chí:
5.1. Đường trục chính thôn, bản:
- Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m. Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m. Đạt 100%.
- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước, rãnh dọc tiêu thoát nước sinh hoạt khu dân cư có nắp đậy. Đạt 70% trở lên.
- Có biển báo giao thông đầu các trục đường thôn (biển báo hạn chế tải trọng xe, biển chỉ dẫn, gờ giảm tốc...) theo quy định. Đạt.
- Tỷ lệ km đường được trồng hoa hoặc trồng cây xanh; có hệ thống điện chiếu sáng. Đạt 80% trở lên.
5.2. Đường ngõ, xóm:
- Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m. Đạt 100%.
- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước: Đạt 100%.
- Tỷ lệ km đường được trồng hoa, cây xanh. Đạt 80% trở lên
5.3. Đường trục chính nội đồng hoặc khu sản xuất (nếu có): Đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m. Đạt 100% (≥80% cứng hóa).
b) Kết quả thực hiện:
Chi bộ có Nghị Quyết về làm đường giao thông nông thôn. Trên cơ sở đó Ban phát triển thôn tổ chức phát động nhân dân thực hiện có sự hỗ trợ một phần từ nguồn ngân sách nhà nước.
Kết quả đã kiên cố hóa được 5.005km đường giao thông nông thôn; đảm bảo theo yêu cầu tiêu chí, đạt tỷ lệ 100%, trong đó:
- Đường trục thôn:
Tổng chiều dài 2,96/2,96 km được bê tông hóa đảm bảo chiều rộng nền đường tối thiểu 5m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0 – 5,0m đạt 100% yêu cầu của tiêu chí;
+ Có rãnh thoát nước có nắp đậy 2,1/2,96 km đạt 71%;
+ Có biển báo giao thông ở các đầu trục đường;
+ Số km được trồng hoa, cây xanh bóng mát, hệ thống điện chiếu sáng đạt2,96 km/trong tổng số đường 2,96km đạt 100%.
- Đường ngõ thôn:
+ Tổng chiều dài là 2,045 km/2,045km; đã bê tông hóa, đạt 100%
+ Có rãnh tiêu thoát nước đạt 100%.
+ Số km được trồng hoa, cây xanh đạt1,695km/ trong tổng số đường 2,045km đạt 83%.
- Đường trục chính nội đồng:
Tổng chiều dài là 2,36km; Đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm chiều rộng nền đường tối thiểu 5m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4m đạt 100%, bê tông là 1,97km/ trong tổng số đường 2,36 km đạt 83,5%.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí)
6. Tiêu chí 06: Giáo dục:
a) Yêu cầu của tiêu chí là:
Phổcập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục trung học cơsở mức độ 3 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 trở lên. Đạt
Tỷlệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề. ≥ 98%
Có phong trào khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập tốt được công nhận là “Cộng đồng học tập” do UBND xã ký Quyết định công nhận và được Hội Khuyến học cấp huyện tặng giấy khen. Đạt
b) Kết quả thực hiện:
- Đạt chuẩn phổcập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơsở mức độ 3 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 (theo quyết định số 2984/QĐ-UBND ngày 08/11/2022 của UBND huyện Nga Sơn về việc công nhận đạt chuẩn Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập GDTHCS, xóa mùa chữ năm 2022).
- Tỷlệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề đạt 100 % (11/11em).
Có phong trào khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập tốt được công nhận là “Cộng đồng học tập” do UBND xã ký Quyết định công nhận và được Hội Khuyến học cấp huyện tặng giấy khen.
c)Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
7. Tiêu chí 07: y tế:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ). Đạt 98% trở lên
- Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe (áp dụng đạt cho cả nam và nữ). Đạt 90% trở lên.
- Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử. Đạt 70% trở lên.
- Tỷlệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi).≤ 10%
b) Kết quả thực hiện:
- Tổng số người tham gia mua BHYT trong toàn thôn1170/1193người, đạt tỷ lệ 98,07%(Trong đó có lao động đi xuất khẩu và công an, bộ đội tại ngũ 36, có danh sách kèm theo).
- Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe là1120/1193người đạt tỷ lệ93,9%.
- Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử là1103/1193người đạt tỷ lệ92.46%.
Tỷlệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi)(01/6/2023): 1/90 trẻ = 1,1 %
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
8. Tiêu chí 08: Văn hóa:
a) Yều cầu của tiêu chí:
- Nhà văn hóa thôn, bản được xây dựng, đầu tư trang thiết bị hiện đại, kết nối được Internet; có lắp đặt các dụng cụ thể dục, thể thao ngoài trời cho các lứa tuổi; phát triển nhiều loại hình sinh hoạt câu lạc bộ tại Nhà văn hóa và duy trì thường xuyên tổ chức hoạt động theo quy định. Đạt
- Hàng rào khuôn viên Nhà văn hóa, khu thể thaothôn được trồng bằng cây xanh hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh. Đạt 100%.
- Trong khuôn viên nhà văn hóa, khu thể thao thôn, bản trồng cây xanh hoặc trồng hoa hài hòa, hợp lý. Đạt.
- Có tủ sách (trên 50 đầu sách các loại) tại nhà văn hóa thôn. Đạt
- Được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn/bản văn hóa” 5 năm liên tục theo quy định tại nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của chính phủ. Đạt
- Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu “gia đình văn hóa” 3 năm liên tục theo quy định tại nghị định số NĐ-CP ngày 17/9/2018 của chính phủ. Đạt 80% trở lên.
- Thôn, bản được tặng Giấy khen khu dân cư văn hóađạt ít nhất trong 03 năm liên tục và tỷ lệ hộ gia đình được tặng Giấy khen “Gia đình văn hóa’’ đạt 25%/tổng số gia đình. Đạt
- Có hương ước, quy ước được UBND cấp huyện quyết định công nhận và 100% người dân thực hiện hương ước, quý ước.
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình kiểu mẫu”. Đạt 75% trở lên
b) Kết quả thực hiện:
Thôn có nhà văn hóa có sức chứa đảm bảo chỗ ngồi cho nhân dân trong thôn tham gia họp thôn, tham gia các hội nghị. Đã có khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định của bộ VH-TT-DL.
- Về xây dựng nhà văn hóa - khu thể thao ở thôn: Diện tích đất quy hoạch 1866m2 . Trong đó:
+ Hội trường nhà văn hóa xây dựng với diện tích 138,4m2, loại nhà cấp 4a, đảm bảo 100 chỗ ngồi, sân khấu trong hội trường được xây dựng 30m2; Khu vực nhà tôn ngoài hội trường với tổng diện tích là 300 m2 ( khu vực sân khấu là 84 m2); các công trình phụ trợ như khu vệ sinh, bồn hoa, cổng, tường rào của thôn đạt.
+Về trang thiết bị hội trường nhà văn hóagồm các loại sau: đầu tư trang thiết bị hiện đại, kết nối được Internet; Bộ trang bị âm thanh (ampli, micro, loa, tivi); Bộ trang trí, khánh tiết: cờ Tổ quốc, cờ Đảng, ảnh hoặc tượng Bác Hồ, phông màn sân khấu nhỏ, băng khẩu hiệu, cờ trang trí..; Bàn, ghế phục vụ sinh hoạt; tranh ảnh tuyên truyền phục vụ thiếu nhi; Một số nhạc cụ phổ thông, truyền thống phù hợp với địa phương; Dụng cụ thể thao phổ thông và dụng cụ thể thao truyền thống phù hợp với phong trào thể thao quần chúng ở địa phương.
- Về cán bộ nghiệp vụ văn hóa: đã được bố trí1 người, trình độ chưa đạt.
- Hàng rào của Nhà văn hoá, khu thể thao thôn được xây bằng gạch, trang trí cây xanh quanh tường. Đạt 100%.
- Trong khuôn viên nhà văn hóa, khu thể thao thôn được trồng cây xanh, trồng hoa hài hòa, hợp lý.
- Tủ sách của thôn đảm bảo trên 98đầu sách các loại, được đặttại nhà văn hóa thôn. Bao gồm các loại sách về Văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật và thường xuyên được bổ sung sách, báo, tạp chí...
- Được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa” 5 năm liên tục từ năm 2018-2022 theo quyết định số 4178/QĐ-UBND ngày 14/11/2019 của Chủ tịch UBND huyện Nga Sơn; theo quyết định số 4120/QĐ-UBND ngày 20/11/2020 của Chủ tịch UBND huyện Nga Sơn; theo quyết định số 3521/QĐ-UBND ngày 23/11/2021 của Chủ tịch UBND huyện Nga Sơn; theo quyết định số 3306/QĐ-UBND ngày 01/12/2022 của Chủ tịch UBND huyện Nga Sơn, theo quyết định số 2601/QĐ-UBND ngày 28/10/2023 của Chủ tịch UBND huyện Nga Sơn.
- Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu “gia đình văn hóa” 3 năm liên tục theo quy định tại nghị định sốNĐ-CP ngày 17/9/2018 của chính phủ.
- Hộ gia đình văn hóa trong năm 2023: 309/325 = 95,07 %
- Hộ gia đình được công nhận danh hiệu “gia đình văn hóa” 3 năm liên tục đạt 261/325 hộ = 80,3%.
- Thôn được tặng Giấy khen khu dân cư văn hóa đạt ít nhất trong 03 năm liên tục và tỷ lệ hộ gia đình được tặng Giấy khen “Gia đình văn hóa’’ đạt 73/261 = 27,96%.
- Có hương ước, quy ước được UBND cấp huyện quyết định công nhận và 100% người dân thực hiện hương ước, quý ước theo quyết địnhsố 1471/QĐ-UBND ngày 28/12/2022 của UBND huyện Nga Sơn.
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt “Gia đình kiểu mẫu” là 281/325 Đạt 86,46%
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
9. Tiêu chí 09: Môi trường
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề (nếu có) đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.Đạt100%
- Đường trục thôn, bản, ngõ xóm, cảnh quan nơi ở từng hộ gia đình xanh - sạch - đẹp, an toàn.Đạt
- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.Đạt
- Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng. Đạt 5% trở lên
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom và xử lý theo đúng quy định.Đạt 100%
- Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường. Đạt 85% trở lên
- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải sinhhoạt, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp: Đạt 65% trở lên.
- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả. Đạt 50% trở lên
- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường. Đạt 90% trở lên
- Có mô hình bảo vệ môi trường (tổ, đội, nhóm tham gia thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, vệ sinh đường làng ngõ xóm và các khu công cộng; câu lạc bộ, đội tuyên truyền về bảo vệ môi trường) hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng: Đạt
b) Kết quả thực hiện:
- Thôn có11/11 = 100% cơ sở sản xuất - kinh doanh chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh ở phạm vi hộ gia đình đều đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.Các hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn không lớn nên vấn đề xả thải khói bụi, chất thải ra môi trường không nhiều, các hộ sản xuất kinh doanh đã thực hiện theo đúng quy định về việc thu gom chất thải rắn, rác thải tập trung.
- Đường làng, ngõ thôn, cảnh quan nơiởtừng hộ xanh - sạch - đẹp; không có hoạt động gây suy giảm môi trường. Thôn có đường tuyến đường liên xã chạy qua và các tuyến đường giao thông liên thôn. Với vị trí địa lý và giao thông thuận lợi nên thôn có tiềm năng và lợi thế để phát triển Kinh tế - Văn hóa xã hội trên địa bàn. Các công trình văn hóa xã hội được chú trọng đầu tư xây dựng, như Nhà văn hóa thôn, đường giao thôn nội thôn, ngõ xóm, đường nội đồng, hệ thống tiêu thoát nước. Nhà văn hóa bảo đảm đáp ứng yêu cầu hội họp, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của cộng đồngdân cư,đường giao thông các loại tất cả đều được bê tông hóa khang trang sạch đẹp, được trồng các đường hoa, cây xanh đảm bảo môi trường và 325 hộ sinh sống tập trung trên các trục đường đều chấp hành tốt các hoạt động bảo vệ môi trường
- Trên địa bàn thôn không có nghĩa địa, việc chôn cất các người quá cố trong thôn khi qua đời đều được thực hiện tại nghĩa địa chung theo quy hoạch chung của xã đã được phê duyệt. Các hộ dân trong thôn chấp hành tốt các quy định tại nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định của Bộ Y tế. Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch: Nghĩa trang được quy hoạch đường đi thuận tiện cho việc chôn cất và thăm viếng, có quản trang trông coi.
- Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng là 7/24 = 29,2%( từ năm 2020 -2023)
- Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung,cơ sởsản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường.
Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng từ 100 – 150kg/ngày, 100% số lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn được thu gom và vận chuyển về bãi rác chung của huyện để xử lý bằng lò đốt. Công tác thu gom rác thải được thực hiện 2lần/tuần và thứ 3 và thứ 7 hàng tuần.
UBND xã và thôn thường xuyên thông báo; khuyến cáo các biện pháp phân loại rác thải để toàn thể nhân dân trong xã nắm được và tổ chức thực hiện. Người dân trong thôn được UBND xã đã tổ chức tập huấn về phân loại và xử lý chất thải sinh hoạt hữu cơ làm phân bón tại hộ gia đình.
Công tác BVMT được thôn triển khai và bổ sung vào hương ước quy ước của các thôn.
Tại thời điểm báo cáo có 325/325= 100% số hộ có rác thải sinh hoạt đã hợp đồng với đơn vị thu gom để đưa đi xử lý. Trong đó tỷ lệ hộ xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp= 297/325 = 91,4%; có 234/325 = 72% số hộ thực hiện phân loại rác theo khuyến cáo, thông báo của thôn và UBND xã; tỷ lệ hộ xử lý nước thải sinh hoạt áp dụng các biện pháp phù hợp 209/325 = 64,3%
+ Về rác thải: Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các quy định về bảo vệ môi trương, xử lý rác thải sinh hoạt tại nhà bằng cách phân loại rác, không đổ rác ra nơi công cộng. Tập kết rác ra đầu ngõ của hộ gia đình hoặc khu tập trung ở các trục đường làng vào các ngày thứ 3 và thứ 7 hàng tuần để công ty VSMT Nga Sơn thu gom về lò đốt rác phía Nam của huyện. Thu gom rác thải sinh hoạt 2 lần/tuần. Định kỳ hàng tuần phát động nhân dân tổng dọn vệ sinh đường làng, ngõ thôn; phát quang bờ rào, bụi rậm, khơi thông cống rãnh.
+ Nước thải: Đối với nước thải trong chăn nuôi được các hộ xây dựng bể Biogas để xử lý nước thải trong chăn nuôi. Việc xử lý nước thải trong sinh hoạt của nhân dân cũng đang từng bước được thực hiện, xây dựng hệ thống rãnh tiêu thoát nước trong khu dân cư và thực hiện việc đổ đáy, đậy nắp rãnh;
- Thôn có 4 hộ có chuồng trại chăn nuôi. Trong đó Số hộ có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường = 4 hộ/4 hộ = 100%. (có danh sách kèm theo).Các hộ chăn nuôi quy mô gia trại đều sử dụng hầm bioga để xử lý chất thải; đảm bảo vệ sinh và đã thực hiện cam kết chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Trên địa bàn thôn có 13/13 cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc loại nhỏ lẻ ban đầu được UBND xã quản lý và thôn giám sát về công tác ATTP.Các hộ đều tuân thủ tốt các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm, các sản phẩm xuất bán đều an toàn, trên địa bàn chưa phát sinh vụ ngộ độc thực phẩm đông người. (Có danh sách kèm theo).
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
10. Tiêu chí 10: Chất lượng môi trường sống.
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung. Đạt 45% trở lên.
- Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm. Đạt 100%
- Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn. Đạt
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm. Đạt 100%
- Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch
b) Kết quả thực hiện:
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy định là 325/325 hộ, đạt 100%; trong đó có277/325 = 85,2% hộ đăng ký sử dụng nước sạch tập trung và48/325= 14,77% hộ sử dụng nước sạch nhỏ lẻ theo quy chuẩn quốc gia đạt 100%.
- Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm đạt 100%.
- Trên địa bàn xã không xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm đạt 100%.
- Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch
+ Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh, tỷ lệ: 325/325 = 100%.
+ Số hộ có nhà tắm hợp vệ sinh, tỷ lệ: 325/325 = 100%.
+ Số hộ có bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tỷ lệ: 325/325 = 100%.
+ Công tác vệ sinh nhà cửa, đường làng, ngõ xóm của các hộ gia đình theo tiêu chí 3 sạch ”Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ” theo quy định.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
11. Tiêu chí 11: Thủy lợi và phòng, chống thiên tai.
a) Yêu cầu của tiêu chí là:
Hệ thống thủy lợi liên quan đến thôn, bản cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai 04 tại chỗ; có áp dụng công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước đối với cây trồng chủ lực địa phương. Đạt
b) Kết quả thực hiện:
- Toàn thôn có 6,25 km kênh mương, hàng năm được nạo vét, đảm bảo tưới, tiêu nước trên địa bàn; đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh và theo quy định.
- Về phòng, chống thiên tai: Thành lập tiểu ban Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; phân công cụ thể trách nhiệm của từng thành viên trong tiểu ban Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của thôn; có30nhân lực lao động của thôn và các thành viên trong tiểu ban PCTT-TKCN tham gia trực tiếp công tác Phòng, chống thiên tai; các hộ nhân dân trong thôn được tiểu ban PCTT-TKCN triển khai phương án, kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở các hội nghị của Chi bộ, hội nghị nhân dân và trên hệ thống loa truyền thanh của thôn để mọi người biết; Thôn xây dựng Kế hoạch Phòng, chống thiên tai và rà soát, cập nhật, bổ sung hàng năm theo quyết định giao chỉ tiêu của UBND xã; xây dựng và thực hiện phương án ứng phó đối với các loại hình thiên tai chủ yếu, thường xuyên xảy ra trên địa bàn được xây dựng cụ thể, chi tiết;thực hiện theo kế hoạch và phương án ngày 15/5/2023về việc ứng phó, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2023 của UBND xã.
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
12. Tiêu chí 12: Điện
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có lưới điện trung thế và hạ thế sử dụng 100% cáp bọc hoặc cáp ngầm. Đạt
- Tỷ lệ hộ thanh toán hóa đơn tiền sử dụng điện qua ứng dụng thanh toán điện tử. Đạt 90% trở lên.
b) Kết quả thực hiện:
Số hộ được sử dụng điện thường xuyên, an toàn là 325/325hộ, đạt 100%. Ngành điện đã thường xuyên kiểm tra sửa chữa lưới điện, phát quang an toàn hành lang lưới điện. Đến nay, hệ thống trên địa bàn thôn tương đối ổn định, phục vụ tốt cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
c)Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
13. Tiêu chí 13: Thông tin và truyền thông:
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G; cán bộ thôn, bản có ứng dụng các nền tảng số để thông tin, tuyên truyền đến người dân trong thôn.Đạt
- Có hệ thống loa kết nối với Đài truyền thanh xãđang sử dụng tốt.Đạt
- Có một trong các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các lĩnh vực, như: Sản xuất, kinh doanh; y tế; giáo dục; an toàn giao thông; an ninh trật tự; truy xuất nguồn gốc sản phẩm... Đạt
b, Kết quả thực hiện:
Có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G.Thôn đã có hạ tầng kỹ thuật viễn thông sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy cập intenet đảm bảo theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.Đạt
Có 1 cụm loa truyền thanh của thôn đặt tại nhà văn hóa thôn để phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và các hoạt động của thôn. Hệ thống loa kết nối với Đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt.
Có một trong các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các lĩnh vực sản xuất dưa lưới được truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.
c)Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
14. Tiêu chí 14:Hệ thống chính trị; tiếp cận pháp luật
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị - xã hộitheo quy định; hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Đạt
- Trong năm xét công nhận hoặc năm liền kề, Chi bộ được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đạt
- Chi bộ có Nghị quyết chuyên đề về xây dựng thôn, bản nông thôn mới kiểu mẫu: Đạt
- Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành công. Đạt 90% trở lên
- Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng hỗ trợ pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu. Đạt 90% trở lên
b) Kết quả thực hiện:
- Thôn có đủ tổ chức trong hệ thống chính trị bao gồm: Chi bộ, Ban công tác mặt trận, chi đoàn thanh niên, chi hội phụ nữ, chi hội nông dân, chi hội cựu chiến binh.
- Chi bộ đạt danh hiệu “trong sạch, vững mạnh” năm 2022.
- Các tổ chức đoàn thể của thôn đều đạt tiên tiến trở lên.
- Nhân dân trong thôn có tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, 100% người dân trong làng nghiêm chỉnh thực hiện các quy ước, hương ước của làng.
- Chi bộ đã ra Nghị quyết chuyên đề về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những ngườidễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
- Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng hỗ trợ pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu. Đạt 100% trở lên
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
15. Tiêu chí 15: Quốc phòng và An ninh
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký, quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, phương tiện kỹ thuật, hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ng hàng năm. Đạt
- Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch của cấp trên; thực hiện tốt công tác phổ biến kiến thức quốc phòng - an ninh cho toàn dân; hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và nhiệm vụ đột xuất khác. Đạt
- Không có khiếu kiện, truyền đạo trái pháp luật ởkhu dân cư. Đạt
- Không có công dân cư trú phạm tội bị khởi tố; không xảy ra trọng án, tội phạm rất nghiêm trọng trở lên; tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm dần; không phát sinh mới người mắc tệ nạn xã hội ở khu dân cư. Đạt
- Được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và đạt loại “xuất sắc” trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định của Bộ Công an; có mô hình tự quản về An ninh trật tự hoạt động, thường xuyên hiệu quả.Đạt
b) Kết quả thực hiện:
Thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký, quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, phương tiện kỹ thuật, hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng nămĐảm bảo chỉtiêu xây dựnglực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉtiêu quốc phòng hàng năm.
Hàng năm Chi bộ có xây dựng Nghị quyết, ban chỉ đạo thôn có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh trật tự; đồng thời tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phong trào bảo vệ ANTQ của thôn hàng năm được công an xã xếp loại khá trở lên. Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch của cấp trên; thực hiện tốt công tác phổ biến kiến thức quốc phòng - an ninh cho toàn dân; hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và nhiệm vụ đột xuất khác
Không có khiếu kiện, truyền đạo trái pháp luật ở khu dân cư. Thực hiện Đề án 375, chỉ thị 10 của UBND tỉnh về cũng cố tổ chức Ban chỉ đạo ANTT và xây dựng mô hình tự quản về ANTT tại cơ sở, Thôn Trung Điền đã thành lập 01 tổ ANTT và 07 tổ ANXH từ khi thành lập đến nay tổ bảo vệ ANTT và các tổ ANXH đã làm tốt công tác nắm tình hình liên quan đến ANTT, từ đó làm tốt công tác phòng ngừa với các loại tội phạm trên địa bàn
Không có công dân cư trú phạm tội bị khởi tố; không xảy ra trọng án, tội phạm rất nghiêm trọng trở lên; tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm dần; không phát sinh mới người mắc tệ nạn xã hội ở khu dân cư. Trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của Công an huyện Nga Sơn, của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, sự quản lý trực tiếp của Công an xã Nga Trường, các đoàn thể chính trị, ban công tác mặt trận thôn, sự ủng hộ đồng tình của quần chúng nhân dân nên tình hình an ninh chính tri, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thôn Trung Điền ổn định tình hình. Từ công tác nắm tình hình phát hiện những mâu thuẫn trong quần chúng nhân dân, phát hiện những cá nhân có dấu hiệu vi phạm đã được gọi hỏi răn đe, giáo dục, cam kết chấp hành pháp luật, làm tốt công tác phòng ngừa phát hiện và đấu tranh với các loại tôi phạm, nên từ đó trên địa bàn Thôn Trung Điền từ năm 2018 cho đến nay không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, không có các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Các vi phạm pháp luật khác được kiềm chế, giảm so với năm trước, không có người mắc tệ nạn xã hội, không có trọng án xảy ta trên địa bàn.
Thôn nhiều năm được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” theo quy định của Bộ Công an
Năm 2021: Được công nhân đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”
Năm 2022: Được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”
Năm 2023: Được công nhân đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” cad xếp loại phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ loại “Xuất sắc”
Có mô hình hệ thống camera an ninh( 08 mắt camera)
c) Tự đánh giá: Mức độ đạt của tiêu chí: Đạt (so với yêu cầu của bộ tiêu chí).
(có biểu tổng hợp kết quả thực hiện 15 tiêu chí kèm theo)
IV. Đánh giá chung
1. Những mặt đã làm được:
1. Mặt đạt được
Nhìn chung, Chi bộ và ban lãnh đạo thôn đã có những chuyển biến mạnh mẽ về mặt nhận thức, vai trò công tác chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM kiểu mẫu trên địa bàn thôn. Chủ động hơn trong việc xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Công tác tuyên truyền, vận động được quan tâm, tổ chức họp dân lấy ýkiến nghiêm túc, công khai và minh bạch, sự hưởng ứng tham gia đóng góp chung tay xây dựng NTM kiểu mẫu từ phía người dân đồng thuận rất cao.
Công tác triển khai được tiến hành chủ động, phối hợp chặt chẽ trong công tác vận động nhân dân tổ chức thực hiện các tiêu chí, không thụ động trông chờ ỷ lại vốn của nhà nước cấp trên, mà xác định tiêu chí nào thuận lợi cho triển khai thực hiện trước, tận dụng mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực từ trong dân, từ con em xã quê ủng hộ để đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo, xây dựng cảnh quan môi trường, xây dựng làng quêngày một đổi mới.
Quá trình tổ chức triển khai thực hiện xác định nội dung quan trọng nhất là nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng, nhiệm vụ của người dân trong việc xây dựng NTM kiểu mẫu. Từ đó các tiêu chí đã thực hiện tốt, chủ trương cải tạo vườn tạp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi được nhân dân hưởng ứng tích cực, đời sống vật chất tinh thần của người dân luôn được cải thiện. Công tác xóa đói giảm nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển, phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng NTM kiểu mẫu ngày càng được nhân dân hưởng ứng tích cực. Đến nay thôn đã hoàn thành 15/15 tiêu chí xây dựng NTM kiểu mẫu. Nổi bật là sản xuất phát triển, thu nhập người dân tăng cao, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được đầu tư xây dựng và nâng cấp, trật tự xã hội được đảm bảo, cảnh quan môi trường được sạch đẹp, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
a. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn một số mặt tồn tại sau:
- Trình độ dân trí có nâng lên nhưng chưa đồng đều, ý thức tự giác trong việc tham gia góp công sức để đầu tư các công trình phúc lợi chung ở thôn còn gặp một số khó khăn, làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc vận động các nguồn lực cùng tham gia thực hiện các công trình đầu tư phục vụ xây dựng NTM kiểu mẫu ở thôn.
b. Những nguyên nhân
Trình độ năng lực, ý thức trách nhiệm của một số hộ dân không đồng đều, đời sống của một số hộ dân còn gặp khó khăn vẫn có ý thức trông chờ ỷ lại nên đã gây không ít khó khăn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ ở địa phương.
3. Một số bài học kinh nghiệm trong xây dựng NTM kiểu mẫu vừa qua.
Một là: Kế thừa và phát huy bài học kinh nghiệm thành công từ các chương trình mục tiêu, các phong trào quần chúng trước đây, vận dụng sáng tạo vào xây dựng NTM kiểu mẫu. Trong đó có bài học đó là “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân góp, dân hưởng thụ”.
Hai là: Chi bộ, thôn và nhân dân đoàn kết, quyết tâm thực hiện xây dựng NTM kiểu mẫu, trong đó có sự quan tâm chỉ đạo, kiểm tra giúp đỡ của cấp trên về mọi mặt trong quá trình tổ chức thực hiện xây dựng NTM kiểu mẫu của thôn.
Ba là: Tập trung quyết liệt để thực hiện các tiêu chí thiết thực đăc biệt là nhóm tiêu chí nâng cao đời sống của nhân dân, vừa tạo khí thế phấn khởi cho nhân dân, vừa nuôi dưỡng sức dân, vừa được lòng dân. Từ đó khơi dậy và phát huy tốt vai trò chủ thể của dân là nhân tố quyết định thành công chương trình xây dựng thôn NTM kiểu mẫu.
Bốn là: Thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn của cấp trên, xây dựng nội quy, quy chế hoạt động, phân rõ trách nhiệm cho từng thành viên. Thể hiện dân chủ, công khai, minh bạch trước nhân dân và hoạch định từng thời gian, lộ trình, công việc thực hiện cụ thể, phù hợp với sức dân. Tập trung lãnh đạo với phương châm dễ làm trước, khó làm sau, không nóng vội và không để mất cơ hội.
Năm là: Xây dựng NTM kiểu mẫu là một quá trình dài, tổng hòa nhiều mối quan hệ. Do đó, cần tăng cường đào tạo, tập huấn để có lực lượng chuyên sâu. Trong quá trình tổ chức thực hiện không chủ quan, nóng vội, vừa làm, vừa học tập kinh nghiệm, vừa đúc kết thực tiễn và gắn chặt với những đặc điểm tâm lý của người dân, vận dụng tốt các quy định của cấp trên, lấy hiệu quả là mục tiêu quan trọng để đánh giá các tiêu chí.
VI. Kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu:
1. Quan điểm.
Xác định chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM kiểu mẫu là một nhiệm vụ xuyên suốt trong trong quá trình lãnh chỉ đạo của cả Hệ thống chính trị, Chi bộ và nhân dân trong thôn góp phần xây dựng xã Nga Trường đạt chuẩn thôn Nông Thôn mới kiểu mẫuvào các năm tiếp theo.
2. Mục tiêu.
Tiếp tục nỗ lực phấn đấu thực hiện mục tiêu: thường xuyên củng cố các tiêu chí, tiếp tục tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế và cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập và chất lượng sống của nhân dân, đẩy mạnh chuyển dịch từ sản xuất truyền thống sang áp dụng khoa học công nghệ để ứng dụng sản xuất. Phấn đấu đến năm 2024 thu nhập bình quân đầu người đạt từ 65 triệu đồng/người/năm trở lên.
3. Nội dung duy trì nâng chất lượng các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu.
- Huy động mọi nguồn lực xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế. Nâng cấp các công trình hiện có. Tuyên truyền vận động nhân dân chỉnh trang nhà cửa, cổng, tường rào, khuôn viên và nhà văn hóa thôn, sân thể thao thôn, trồng cây, đường hoa làm sân chơi khang trang để phục vụ chất lượng cuộc sống…
- Chú trọng phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của nhân dân. Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm, xây dựng thị trường tiêu thụ ổn định.
- Quan tâm hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân thực hiện các nội dung về phát triển văn hóa xã hội, môi trường, đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn. Xây dựng các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng, xây dựng và thực thi hương ước, xây dựng nếp sống văn minh, phát huy các truyền thống văn hóa tốt đẹp, tình làng nghĩa xóm. Tổ chức cho nhân dân tham gia bảo đảm an ninh trật tự, bài trừ tệ nạn xã hội. Bảo vệ môi trường, xây dựng thôn làng xanh, sạch, đẹp.
- Làm tốt công tác tuyên truyền phát động các hộ gia đình phát triển kinh tế gắn với xây dựng, gia đình văn hóa, gia đình kiểu mẫu, khu dân cư văn minh
4. Đề xuất và kiến nghị:
- Đề nghị cấp có thẩm quyền xét công nhận thôn Trung Điền, xã Nga Trường đạt chuẩn nông thôn kiểu mẫu theo Bộ tiêu chí thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tiếp tục quan tâm tạo điều kiện đâu tư hỗ trợ, giải quyết những vướng mắc để giúp thôn củng cố, nâng cao chất lượng 15 tiêu chí đã đạt.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu Thôn Trung Điền, xã Nga Trường, huyện Nga Sơn.
Nơi nhận:
- VPĐP NTM huyện;
- UBND xã; để B/cáo
- Lưu tại thôn.
TM. BAN PHÁT TRIỂN THÔN
P. TRƯỞNG BAN
THÔNTRƯỞNG Mai Thị Bắc
0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)

Công khai KQ giải quyết TTHC xã