Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
350005

Quy chế cung cấp thông tin cho công dân

Ngày 27/10/2022 10:20:55

Ngày 25/10/2022, UBND xã Nga Trường ban hành quyết định số 126/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế cung cấp thông tin cho công dân trên địa bàn xã với các nội dung cơ bản sau

Ảnh QĐ.jpg

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ NGA TRƯỜNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 126 /QĐ-UBND

Nga Trường, ngày 25tháng 10năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế cung cấp thông tin cho công dân

của UBND xã Nga Trường.

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGA TRƯỜNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính Phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ luật tiếp cận thông tin năm 2016;

Căn cứ nghị định số 13/2018/NĐ-CP, ngày 23/01/2018 của Chính Phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin;

Theo đề nghị của công chức Văn phòng – Thống kê xã,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là “Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của UBND xã Nga Trường”.

(Có quy chế kèm theo)

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Công chức văn phòng thống kê, các cán bộ, công chức, các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Nơi nhận

- Phòng Tư pháp huyện (b/c)

- ĐU-HĐND xã (b/c);

- Như điều 3 (t/h);

- Lưu: VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Trương Văn Tuấn

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ NGA TRƯỜNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ

Cung cấp thông tin cho công dân của UBND xã Nga Trường

(Theo Quyết định số125/QĐ-UBND ngày25 /10 /2022 của UBNDxã Nga Trường)

CHƯƠNG I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về việc công khai thông tin và cung cấp thông tin
theo yêu cầu của công dân thuộc phạm vi trách nhiệm cung cấp thông tin của Uỷ ban nhân dân xã Nga Trường (gọi tắt là UBND xã) theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.

2. Thông tin thuộc trách nhiệm cung cấp của UBND xã Nga Trường bao gồm thông tin do Hội đồng nhân dân, thường trực Hội đồng nhân dân, UBND xã, chủ tịch UBND xã tạo ra. Thông tin do UBND xã cung cấp theo quy định của pháp luật có liên quan trong từng lĩnh vực.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện cung cấp thông tin.

1. Thông tin phải chính xác, toàn diện, đầy đủ, thống nhất.

2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của UBND xã trong quá trình cung cấp thông tin.

3. Đúng với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và của địa phương.

4. Việc cung cấp thông tin phải kịp thời, thuận lợi cho công dân, tổ chức; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy định về bảo mật. Trong trường hợp phát hiện thông tin đã cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ thì phải đính chính hoặc cung cấp bổ sung thông tin.

Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 3. Phân công lãnh đạo UBND xã phụ trách cung cấp thông tin.

1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm cung cấp thông tin cho công dân. Chủ tịch UBND xã phân công một công chức giúp chủ tịch UBND xã phụ trách tổ chức cung cấp thông tin.

2. Công chức phụ trách cung cấp thông tin làm việc dưới sự chỉ đạo của chủ tịch UBND xã về các nội dung thông tin cung cấp cho công dân.

Điều 4. Đầu mối cung cấp thông tin.

1. Công chức Văn phòng – thống kê là đầu mối công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu.

2. Cán bộ, công chức có liên quan phối hợp với công chức Văn phòng – thống kê cung cấp thông tin cho công dân theo ý kiến chỉ đạo của chủ tịch UBND xã.

Điều 5. Trách nhiệm của công chức Văn phòng – thống kê.

1. Thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc cung cấp thông tin, hình thức, trình tự, thủ tục, thời hạn cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật; lưu trữ và đảm bảo tính chính xác của thông tin được cung cấp theo yêu cầu.

2. Công khai họ tên, chức vụ của đầu mối cung cấp thông tin; địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin tại trang thông tin điện tử của xã.

3. Hướng dẫn, giải thích thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo trình tự của pháp luật.

4. Từ chối cung cấp thông tin theo quy định của luật tiếp cận thông tin, trừ trường hợp quy định tại điểm d, khoản 1, điều 28 Luật tiếp cận thông tin, quyết định gia hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu.

5. Theo dõi, dôn đốc, kiểm tra việc công khai thông tin bằng hình thức niêm yết, công khai trên đài truyền thanh xã, thông qua việc tiếp công dân.

6. Theo dõi, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện cung cấp thông tin của UBND xã.

7. Chủ trì, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan xử lý thông tin đã công khai, thông tin đã cung cấp theo yêu cầu không chính xác.

Chương III

CÔNG KHAI THÔNG TIN

Điều 6. Công khai thông tin trên trang thông tin điện tử xã.

1. Các hoạt động về công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của xã theo quy định tại điều 19, luật tiếp cận thông tin.

2. Trường hợp thông tin đang được công khai tại các cơ sở dữ liệu khác nhau hoặc dăng tải tại chuyên mục khác trên trang thông tin điện tử thì tại danh mục thông tin phải được công khai kèm theo chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin. Trường hợp thông tin chưa được công khai trên trang thông tin điện tử xã phải được đính kèm theo danh mục thông tin được công khai.

Điều 7.Niêm yết thông tin tại trụ sở cơ quan.

1. Cán bộ, công chức chuyên môn UBND xã thực hiện công khai thông tin dưới hình thức niêm yết công khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND xã. Thời hạn đăng niêm yết được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Đối với những thông tin được công khai bằng hình thức niêm yết mà pháp luật chưa quy định cụ thể về địa điểm, thời hạn niêm yết thì phải được niêm yết tại trụ sở UBND xã trong thời hạn ít nhất 30 ngày.

Điều 8. Công khai thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thông qua việc tiếp công dân

1. Cán bộ, công chức, phụ trách thực hiện theo thông báo tiếp công dân theo quy định.

2. Công khai thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng theo luật tiếp cận thông tin.

Điều 9.Xử lý thông tin công khai không chính xác.

1. Trường hợp phát hiện thông tin do UBND xã tạo ra và đã được công khai không chính xác, thông tin do cơ quan khác tạo ra nhưng do UBND xã công khai không chính xác thì công chức Văn phòng – Thống kê có trách nhiệm kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.

2. Trường hợp phát hiện thông tin do UBND xã tạo ra nhưng được cơ quan khác công khai không chính xác thì công chức Văn phòng – thống kê xã có trách nhiệm yêu cầu cơ quan đã công khai thông tin kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.

3. Trường hợp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ cơ quan, tổ chức, công dân về công khai thông tin không chính xác, công chức Văn phòng – thống kê xã phối hợp với cán bộ, công chức có liên quan kiểm tra và kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính trong thời hạn chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị.

CHƯƠNG IV

CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU

Điều 10. Tiếp nhận phiếu yêu cầu cung cấp thông tin

1. Công chức Văn phòng – Thống kê có trách nhiệm tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin (mẫu 1,2) tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, qua thư điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến UBND xã. Trường hợp thông tin trên phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không cụ thể, rõ ràng công chức Văn phòng – Thống kê hướng dẫn người yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung theo quy định.

2. Công chức Văn phòng – Thống kê tiến hành cập nhật yêu cầu cung cấp thông tin vào sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu.

Điều 11.Lập sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu

Công chức Văn phòng – Thống kê lập sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu.

Điều 12.Thông báo việc cung cấp thông tin, từ chối cung cấp thông tin.

1. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin tại phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ; Công chức Văn phòng – Thống kê thông báo thời gian, địa điểm, hình thức cung cấp thông tin đến công dân, chi phí tiếp nhận thông tin và phương thức, thời hạn thanh toán (mẫu 3).

2. Đối với các thông tin đơn giản, có sẵn, có thể cung cấp thông tin ngay thì chủ tịch UBND xã cung cấp thông tin ngay cho công dân, không cần ra thông báo về việc cung cấp thông tin.

3. Thời hạn thông báo về việc cung cấp thông tin, từ chối cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định của Luật tiếp cận thông tin (mẫu 4,5).

Điều 13.Tập hợp, xử lý thông tin để cung cấp theo yêu cầu.

1. Người làm đầu mối cung cấp thông tin đối chiếu thông tin được yêu cầu cung cấp với Danh mục thông tin phải được công khai, Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện và cơ sở dữ liệu thông tin của UBND xã.

2. Đối với thông tin có sẵn trong Danh mục thông tin phải được công khai; Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện, người làm đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm đối chiếu với yêu cầu cung cấp thông tin và các điều kiện theo quy định của pháp luật và cung cấp cho người yêu cầu theo quy định.

3. Đối với các thông tin phức tạp, chưa có cơ sở dữ liệu thông tin tại UBND xã mà cần tập hợp hoặc thông tin cần phải có ý kiến của lãnh đạo UBND xã thì người làm đầu mối cung cấp thông tin xin ý kiến của lãnh đạo UBND xã để cung cấp thông tin.

4. Khi phát hiện thông tin được yêu cầu cung cấp thuộc trường hợp từ chối cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1, điều 28 Luật tiếp cận thông tin, công chức Văn phòng – TK đề xuất lãnh đạo UBND xã thông báo từ chối cung cấp thông tin bằng văn bản, nêu rõ lý do. Trường hợp công dân đã nộp chi phí tiếp cận thông tin thi công chức Văn phòng – TK có trách nhiệm hoàn lại cho phí cho công dân. (mẫu 5).

Điều 14.Cung cấp thông tin theo yêu cầu.

1. Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan, căn cứ yêu cầu của người yêu cầu và nội dung cần thông tin, Công chức Văn phòng – TK cung cấp thông tin được yêu cầu theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.

2. Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu qua mạng điện tử, người là đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm cung cấp thông tin qua trang thông tin điện tử xã nếu việc cung cấp thông tin đáp ứng dầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, điều 30 Luật tiếp cận thông tin.

3. Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu qua dịch vụ bưu chính, fax, người là đầu mối cung cấp thông tin theo yêu cầu tại Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.

4. Thời hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu thực hiện theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.

Điều 15.Gia hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu.

1. Chủ tịch UBND xã quyết định việc gia hạn cung cấp thông tin trong trường hợp cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin.

2. Văn bản gia hạn cung cấp thông tin phải được gửi trước khi hết hạn cung cấp thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin. (mẫu 04).

Điều 16.Xử lý thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác.

1. Trường hợp người là đầu mối cung cấp thông tin phát hiện thông tin do mình cung cấp không chính xác theo yêu cầu cung cấp thông tin, chậm nhất là 05 ngày là việc, người làm đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm đính chính và cung cấp lại thông tin.

2. Trường hợp nhận được phản ánh, kiến nghị của người yêu cầu cung cấp thông tin về việc thông tin được cung cấp là không chính xác theo yêu cầu cung cấp thông tin, người làm đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của thông tin và trả lời kiến nghị của công dân. Nếu phát hiện thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác, thì đầu mối cung cấp thông tin kịp thời đính chính, cung cấp thông tin đã được đính chính trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị theo đúng hình thức cung cấp như lần đầu.

Điều 17.Thu, quản lý chi phí tiếp cận thông tin.

1. Cách thức thu chi phí tiếp cận thông tin được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ tài chính.

2. UBND xã quản lý, sử dụng chi phí tiếp cận thông tin được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ tài chính.

CHƯƠNG V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18.Điều khoản áp dụng

Quy chế này được áp dụng đối với yêu cầu cung cấp thông tin của công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam; yêu cầu cung cấp thông tin của công dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp.

Điều 19.Tổ chức thực hiện quy chế.

1. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm phổ biến, quán triệt nôi dung Quy chế tới cán bộ, công chức; chỉ đạo xử lý thông tin theo yêu cầu; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quan trình thực hiện về UBND xã (qua Công chức Văn phòng –TK).

2. Công chức Văn phòng –TK có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cán bộ, công chức trong thực hiện quy chế này; kịp thời báo cáo chủ tịch UBND xã những vấn đề phát sinh; trường hợp càn thiết, báo cáo chủ tịch UBND xã sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp.

3. Công chức Tài chính-KT có trách nhiệm tham mưu cho UBND xã bố trí kinh phí cho việc cung cấp thông tin và hướng dẫn thu, quản lý, sử dụng chi phí tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật.

Điều 20.Khen thưởng và kỷ luật

1. Cán bộ, công chức UBND xã có thành tích trong hoạt động cung cấp thông tin được Chủ tịch UBND xã khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng.

2. Cán bộ, công chức UBND xã vi phạm các quy định tại Quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Quy chế cung cấp thông tin cho công dân

Đăng lúc: 27/10/2022 10:20:55 (GMT+7)

Ngày 25/10/2022, UBND xã Nga Trường ban hành quyết định số 126/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế cung cấp thông tin cho công dân trên địa bàn xã với các nội dung cơ bản sau

Ảnh QĐ.jpg

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ NGA TRƯỜNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 126 /QĐ-UBND

Nga Trường, ngày 25tháng 10năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế cung cấp thông tin cho công dân

của UBND xã Nga Trường.

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGA TRƯỜNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính Phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ luật tiếp cận thông tin năm 2016;

Căn cứ nghị định số 13/2018/NĐ-CP, ngày 23/01/2018 của Chính Phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin;

Theo đề nghị của công chức Văn phòng – Thống kê xã,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là “Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của UBND xã Nga Trường”.

(Có quy chế kèm theo)

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Công chức văn phòng thống kê, các cán bộ, công chức, các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Nơi nhận

- Phòng Tư pháp huyện (b/c)

- ĐU-HĐND xã (b/c);

- Như điều 3 (t/h);

- Lưu: VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Trương Văn Tuấn

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ NGA TRƯỜNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ

Cung cấp thông tin cho công dân của UBND xã Nga Trường

(Theo Quyết định số125/QĐ-UBND ngày25 /10 /2022 của UBNDxã Nga Trường)

CHƯƠNG I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về việc công khai thông tin và cung cấp thông tin
theo yêu cầu của công dân thuộc phạm vi trách nhiệm cung cấp thông tin của Uỷ ban nhân dân xã Nga Trường (gọi tắt là UBND xã) theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.

2. Thông tin thuộc trách nhiệm cung cấp của UBND xã Nga Trường bao gồm thông tin do Hội đồng nhân dân, thường trực Hội đồng nhân dân, UBND xã, chủ tịch UBND xã tạo ra. Thông tin do UBND xã cung cấp theo quy định của pháp luật có liên quan trong từng lĩnh vực.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện cung cấp thông tin.

1. Thông tin phải chính xác, toàn diện, đầy đủ, thống nhất.

2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của UBND xã trong quá trình cung cấp thông tin.

3. Đúng với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và của địa phương.

4. Việc cung cấp thông tin phải kịp thời, thuận lợi cho công dân, tổ chức; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy định về bảo mật. Trong trường hợp phát hiện thông tin đã cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ thì phải đính chính hoặc cung cấp bổ sung thông tin.

Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 3. Phân công lãnh đạo UBND xã phụ trách cung cấp thông tin.

1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm cung cấp thông tin cho công dân. Chủ tịch UBND xã phân công một công chức giúp chủ tịch UBND xã phụ trách tổ chức cung cấp thông tin.

2. Công chức phụ trách cung cấp thông tin làm việc dưới sự chỉ đạo của chủ tịch UBND xã về các nội dung thông tin cung cấp cho công dân.

Điều 4. Đầu mối cung cấp thông tin.

1. Công chức Văn phòng – thống kê là đầu mối công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu.

2. Cán bộ, công chức có liên quan phối hợp với công chức Văn phòng – thống kê cung cấp thông tin cho công dân theo ý kiến chỉ đạo của chủ tịch UBND xã.

Điều 5. Trách nhiệm của công chức Văn phòng – thống kê.

1. Thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc cung cấp thông tin, hình thức, trình tự, thủ tục, thời hạn cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật; lưu trữ và đảm bảo tính chính xác của thông tin được cung cấp theo yêu cầu.

2. Công khai họ tên, chức vụ của đầu mối cung cấp thông tin; địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin tại trang thông tin điện tử của xã.

3. Hướng dẫn, giải thích thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo trình tự của pháp luật.

4. Từ chối cung cấp thông tin theo quy định của luật tiếp cận thông tin, trừ trường hợp quy định tại điểm d, khoản 1, điều 28 Luật tiếp cận thông tin, quyết định gia hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu.

5. Theo dõi, dôn đốc, kiểm tra việc công khai thông tin bằng hình thức niêm yết, công khai trên đài truyền thanh xã, thông qua việc tiếp công dân.

6. Theo dõi, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện cung cấp thông tin của UBND xã.

7. Chủ trì, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan xử lý thông tin đã công khai, thông tin đã cung cấp theo yêu cầu không chính xác.

Chương III

CÔNG KHAI THÔNG TIN

Điều 6. Công khai thông tin trên trang thông tin điện tử xã.

1. Các hoạt động về công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của xã theo quy định tại điều 19, luật tiếp cận thông tin.

2. Trường hợp thông tin đang được công khai tại các cơ sở dữ liệu khác nhau hoặc dăng tải tại chuyên mục khác trên trang thông tin điện tử thì tại danh mục thông tin phải được công khai kèm theo chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin. Trường hợp thông tin chưa được công khai trên trang thông tin điện tử xã phải được đính kèm theo danh mục thông tin được công khai.

Điều 7.Niêm yết thông tin tại trụ sở cơ quan.

1. Cán bộ, công chức chuyên môn UBND xã thực hiện công khai thông tin dưới hình thức niêm yết công khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND xã. Thời hạn đăng niêm yết được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Đối với những thông tin được công khai bằng hình thức niêm yết mà pháp luật chưa quy định cụ thể về địa điểm, thời hạn niêm yết thì phải được niêm yết tại trụ sở UBND xã trong thời hạn ít nhất 30 ngày.

Điều 8. Công khai thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thông qua việc tiếp công dân

1. Cán bộ, công chức, phụ trách thực hiện theo thông báo tiếp công dân theo quy định.

2. Công khai thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng theo luật tiếp cận thông tin.

Điều 9.Xử lý thông tin công khai không chính xác.

1. Trường hợp phát hiện thông tin do UBND xã tạo ra và đã được công khai không chính xác, thông tin do cơ quan khác tạo ra nhưng do UBND xã công khai không chính xác thì công chức Văn phòng – Thống kê có trách nhiệm kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.

2. Trường hợp phát hiện thông tin do UBND xã tạo ra nhưng được cơ quan khác công khai không chính xác thì công chức Văn phòng – thống kê xã có trách nhiệm yêu cầu cơ quan đã công khai thông tin kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.

3. Trường hợp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ cơ quan, tổ chức, công dân về công khai thông tin không chính xác, công chức Văn phòng – thống kê xã phối hợp với cán bộ, công chức có liên quan kiểm tra và kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính trong thời hạn chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị.

CHƯƠNG IV

CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU

Điều 10. Tiếp nhận phiếu yêu cầu cung cấp thông tin

1. Công chức Văn phòng – Thống kê có trách nhiệm tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin (mẫu 1,2) tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, qua thư điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến UBND xã. Trường hợp thông tin trên phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không cụ thể, rõ ràng công chức Văn phòng – Thống kê hướng dẫn người yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung theo quy định.

2. Công chức Văn phòng – Thống kê tiến hành cập nhật yêu cầu cung cấp thông tin vào sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu.

Điều 11.Lập sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu

Công chức Văn phòng – Thống kê lập sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu.

Điều 12.Thông báo việc cung cấp thông tin, từ chối cung cấp thông tin.

1. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin tại phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ; Công chức Văn phòng – Thống kê thông báo thời gian, địa điểm, hình thức cung cấp thông tin đến công dân, chi phí tiếp nhận thông tin và phương thức, thời hạn thanh toán (mẫu 3).

2. Đối với các thông tin đơn giản, có sẵn, có thể cung cấp thông tin ngay thì chủ tịch UBND xã cung cấp thông tin ngay cho công dân, không cần ra thông báo về việc cung cấp thông tin.

3. Thời hạn thông báo về việc cung cấp thông tin, từ chối cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định của Luật tiếp cận thông tin (mẫu 4,5).

Điều 13.Tập hợp, xử lý thông tin để cung cấp theo yêu cầu.

1. Người làm đầu mối cung cấp thông tin đối chiếu thông tin được yêu cầu cung cấp với Danh mục thông tin phải được công khai, Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện và cơ sở dữ liệu thông tin của UBND xã.

2. Đối với thông tin có sẵn trong Danh mục thông tin phải được công khai; Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện, người làm đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm đối chiếu với yêu cầu cung cấp thông tin và các điều kiện theo quy định của pháp luật và cung cấp cho người yêu cầu theo quy định.

3. Đối với các thông tin phức tạp, chưa có cơ sở dữ liệu thông tin tại UBND xã mà cần tập hợp hoặc thông tin cần phải có ý kiến của lãnh đạo UBND xã thì người làm đầu mối cung cấp thông tin xin ý kiến của lãnh đạo UBND xã để cung cấp thông tin.

4. Khi phát hiện thông tin được yêu cầu cung cấp thuộc trường hợp từ chối cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1, điều 28 Luật tiếp cận thông tin, công chức Văn phòng – TK đề xuất lãnh đạo UBND xã thông báo từ chối cung cấp thông tin bằng văn bản, nêu rõ lý do. Trường hợp công dân đã nộp chi phí tiếp cận thông tin thi công chức Văn phòng – TK có trách nhiệm hoàn lại cho phí cho công dân. (mẫu 5).

Điều 14.Cung cấp thông tin theo yêu cầu.

1. Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan, căn cứ yêu cầu của người yêu cầu và nội dung cần thông tin, Công chức Văn phòng – TK cung cấp thông tin được yêu cầu theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.

2. Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu qua mạng điện tử, người là đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm cung cấp thông tin qua trang thông tin điện tử xã nếu việc cung cấp thông tin đáp ứng dầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, điều 30 Luật tiếp cận thông tin.

3. Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu qua dịch vụ bưu chính, fax, người là đầu mối cung cấp thông tin theo yêu cầu tại Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.

4. Thời hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu thực hiện theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.

Điều 15.Gia hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu.

1. Chủ tịch UBND xã quyết định việc gia hạn cung cấp thông tin trong trường hợp cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin.

2. Văn bản gia hạn cung cấp thông tin phải được gửi trước khi hết hạn cung cấp thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin. (mẫu 04).

Điều 16.Xử lý thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác.

1. Trường hợp người là đầu mối cung cấp thông tin phát hiện thông tin do mình cung cấp không chính xác theo yêu cầu cung cấp thông tin, chậm nhất là 05 ngày là việc, người làm đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm đính chính và cung cấp lại thông tin.

2. Trường hợp nhận được phản ánh, kiến nghị của người yêu cầu cung cấp thông tin về việc thông tin được cung cấp là không chính xác theo yêu cầu cung cấp thông tin, người làm đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của thông tin và trả lời kiến nghị của công dân. Nếu phát hiện thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác, thì đầu mối cung cấp thông tin kịp thời đính chính, cung cấp thông tin đã được đính chính trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị theo đúng hình thức cung cấp như lần đầu.

Điều 17.Thu, quản lý chi phí tiếp cận thông tin.

1. Cách thức thu chi phí tiếp cận thông tin được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ tài chính.

2. UBND xã quản lý, sử dụng chi phí tiếp cận thông tin được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ tài chính.

CHƯƠNG V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18.Điều khoản áp dụng

Quy chế này được áp dụng đối với yêu cầu cung cấp thông tin của công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam; yêu cầu cung cấp thông tin của công dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp.

Điều 19.Tổ chức thực hiện quy chế.

1. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm phổ biến, quán triệt nôi dung Quy chế tới cán bộ, công chức; chỉ đạo xử lý thông tin theo yêu cầu; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quan trình thực hiện về UBND xã (qua Công chức Văn phòng –TK).

2. Công chức Văn phòng –TK có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cán bộ, công chức trong thực hiện quy chế này; kịp thời báo cáo chủ tịch UBND xã những vấn đề phát sinh; trường hợp càn thiết, báo cáo chủ tịch UBND xã sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp.

3. Công chức Tài chính-KT có trách nhiệm tham mưu cho UBND xã bố trí kinh phí cho việc cung cấp thông tin và hướng dẫn thu, quản lý, sử dụng chi phí tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật.

Điều 20.Khen thưởng và kỷ luật

1. Cán bộ, công chức UBND xã có thành tích trong hoạt động cung cấp thông tin được Chủ tịch UBND xã khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng.

2. Cán bộ, công chức UBND xã vi phạm các quy định tại Quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Công khai KQ giải quyết TTHC xã